Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

Nghị định 30/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào ngày 05 tháng 3 năm 2020 quy định về công tác văn thư. Vậy Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về vấn đề gì? Mời quý bạn đọc cùng LVN Group nghiên cứu trong nội dung trình bày dưới đây.

Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định 30/2020/NĐ-CP

Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư. Công tác văn thư được quy định tại Nghị định này bao gồm: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ đơn vị; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư.

Nghị định 30/2020/NĐ-CP áp dụng đối với các đối tượng sau:

– Cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị, tổ chức).

– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp.

2. Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP

Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về việc sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật, cụ thể như sau:

1. Sử dụng con dấu

a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo hướng dẫn.

b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên đơn vị, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.

d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu đơn vị, tổ chức quy định.

đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.

2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật

Thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do đơn vị, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.

3. Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật

Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, việc quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật được quy định như sau:

– Người đứng đầu đơn vị, tổ chức có trách nhiệm giao cho Văn thư đơn vị quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị, tổ chức theo hướng dẫn.

-. Văn thư đơn vị có trách nhiệm:

+ Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị, tổ chức tại trụ sở đơn vị, tổ chức.

+ Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị, tổ chức phải được lập biên bản.

+ Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do đơn vị, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.

+ Chỉ được đóng dấu, ký số của đơn vị, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do đơn vị, tổ chức trực tiếp thực hiện.

– Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.

Mặt khác, Điều 30 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1032/QĐ-BNV năm 2020 có quy định về việc quản lý con dấu và thiết bị lưu khóa bí mật như sau:

– Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng việc quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị.

– Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị được giao cho công chức Văn thư Bộ quản lý và sử dụng. Các công chức văn thư được giao nhiệm vụ trên phải chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng Bộ, trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng con dấu thiết bị lưu khóa bí mật tương ứng và có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:

+ Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị tại phòng công tác của công chức Văn thư Bộ trong trụ sở Bộ. Trường hợp cần đưa con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị ra khỏi đơn vị phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh Văn phòng và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử dụng con dấu. Con dấu, thiết bị khóa lưu bí mật của đơn vị phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ công tác.

+ Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị cho người khác lưu giữ khi được đồng ý bằng văn bản của Chánh Văn phòng Bộ. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị phải được lập biên bản.

+ Phải trực tiếp đóng dấu văn bản và bản sao văn bản; chủ trì, phối hợp ký số vào văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản.

+ Chỉ được đóng dấu, ký số của đơn vị, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do đơn vị, tổ chức trực tiếp thực hiện.

+ Không được đóng dấu vào giấy không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền.

– Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.

– Khi nét dấu bị mòn hoặc biến dạng, công chức Văn thư Bộ phải báo cáo Chánh Văn phòng Bộ làm thủ tục đổi con dấu. Trường hợp con dấu bị mất, phải báo cáo Chánh Văn phòng và đơn vị công an nơi xảy ra mất con dấu, kịp thời lập biên bản.

– Khi Bộ có quyết định chia, tách hoặc sáp nhập phải nộp con dấu cũ và làm thủ tục xin khắc con dấu mới theo hướng dẫn pháp luật.

Trên đây là nội dung về Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi và quan tâm nội dung trình bày của chúng tôi. Nếu cần trả lời câu hỏi, vui lòng liên hệ công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể hỗ trợ cho quý bạn đọc một cách tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com