Điều 342 Bộ luật Tố tụng Hình sự - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 342 Bộ luật Tố tụng Hình sự

Điều 342 Bộ luật Tố tụng Hình sự

Trong trường hợp khi vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì người kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với một phần hoặc toàn bộ bản án mà mình có quyền kháng cáo, kháng nghị theo hướng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo. Vậy, việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị được pháp luật quy định thế nào? Để trả lời vấn đề này, Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Về việc bổ sung, thay đổi kháng cáo, kháng nghị”. 

1. Khái niệm Kháng cáo, kháng nghị? Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giam đốc thẩm?

Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hình sự là quyền của bị cáo, bị hại, đương sự và những người tham gia tố tụng khác trong thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật, tuân theo thủ tục luật định yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó không có hiệu lực pháp luật.
Khái niệm Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền để thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án và quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác có sự công bằng Và đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án được chính xác nhất
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án và các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.

2. Chủ thể kháng cáo, kháng nghị là gì ?

Chủ thể có quyền kháng nghị? 
– Đối với phúc thẩm thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có quyền kháng nghị theo hướng dẫn của pháp luật.
– Đối với Giám đốc thẩm thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án Quân sự cấp trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp cao sẽ có thẩm quyền kháng nghị.
– Còn đối với Tái thẩm thì thẩm quyền kháng nghị thuộc về Viện trưởng của viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát Quân sự cấp trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo hướng dẫn.

Căn cứ theo Điều 331 BLTTHS năm 2015 người có quyền kháng cáo như sau:

– Bị cáo, bị hại, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường tổn hại.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

3. Về việc bổ sung, thay đổi kháng cáo, kháng nghị

Căn cứ Điều 342 BLTTHS năm 2015 quy định về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị như sau:
1) Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
2) Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3) Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Trong trường hợp vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị quy định tại Điều 234 của BLTTHS, thì người kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với phần hoặc toàn bộ bản án mà mình có quyền kháng cáo, kháng nghị theo hướng có lợi hoặc không có lợi cho bị cáo.
Trong trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo, kháng nghị nhưng sau đó có kháng cáo, kháng nghị lại mà vẫn còn trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thì vẫn được chấp nhận để xét xử phúc thẩm theo thủ tục chung.
Trong trường hợp đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn tại Điều 234 của BLTTHS, thì trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị, nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

4. Về việc rút kháng cáo, kháng nghị

Trong trường hợp người kháng cáo và Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa (trong vụ án không còn có kháng cáo và kháng nghị), thì việc xét xử phúc thẩm phải được đình chỉ. Trước khi mở phiên toà việc ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm do Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà thực hiện, còn tại phiên toà do Hội đồng xét xử thực hiện. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong trường hợp người kháng cáo rút một phần trong kháng cáo của mình hoặc có nhiều người kháng cáo, nhưng có người rút kháng cáo, có người không rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trong kháng nghị của mình thì:
Một là, rút trước khi mở phiên tòa, thì việc rút kháng cáo, kháng nghị đó phải được làm thành văn bản. Trường hợp người kháng cáo trực tiếp đến Tòa án rút kháng cáo, thì Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu người kháng cáo phải làm thành văn bản hoặc phải lập biên bản về việc rút kháng cáo theo hướng dẫn tại Điều 95 của BLTTHS. Văn bản rút kháng cáo, kháng nghị và biên bản về việc rút kháng cáo phải được lưu vào hồ sơ vụ án. Phần kháng cáo, kháng nghị đã bị rút được coi như không có kháng cáo, kháng nghị. Toà án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản về việc rút kháng cáo, kháng nghị đó theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 236 của BLTTHS và hướng dẫn tại tiểu mục 6.1 mục 6 Phần I của Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP Hướng dẫn , thi hành một số quy định trong phần thứ tư “xét xử phúc thẩm” của BLTTHS, đồng thời tiến hành các công việc do BLTTHS quy định để mở phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án đối với phần kháng cáo, kháng nghị còn lại theo thủ tục chung.
Hai là, rút tại phiên tòa, thì việc rút kháng cáo, kháng nghị đó phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Toà án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án theo thủ tục chung đối với phần kháng cáo, kháng nghị còn lại.
Ba là, khi xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền xem xét đối với các phần có kháng cáo, kháng nghị đã bị rút mà không có liên quan đến phần kháng cáo, kháng nghị còn lại theo hướng dẫn tại Điều 241 và khoản 2 Điều 249 của BLTTHS. Nếu Toà án cấp phúc thẩm không xem xét các phần có kháng cáo, kháng nghị đã bị rút, thì những phần của bản án hoặc quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

5. Dịch vụ tư vấn Luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về tố tụng, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com