Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

Trong quá trình tiến hành tố tụng hình sự, không phải lúc nào các bên cũng hài lòng với bản án, quyết định của Tòa án dẫn đến việc kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định không có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, không phải lúc nào người kháng cáo hay Viện kiểm sát kháng nghị cũng muốn thực hiện việc này đến cùng mà vì một số lý do dẫn đến việc họ thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị được quy định tại Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Để nghiên cứu xem Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thế nào về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị; hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để trả lời câu hỏi.

1. Chủ thể có quyền kháng cáo, chủ thể có quyền kháng nghị khi xét xử phúc thẩm. 

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì người có quyền kháng cáo là:

– Bị cáo, bị hại, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường tổn hại.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người uỷ quyền của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

Nội dung chính của đơn kháng cáo theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm:

– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

– Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

– Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

Mặt khác, theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

Nội dung chính của quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát theo khoản 2 Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;

– Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;

– Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;

– Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

– Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.

2. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo cụ thể:

– Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo hướng dẫn của pháp luật.

– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

Ngày kháng cáo được xác định theo khoản 3 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

– Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời hạn kháng nghị cụ thể:

– Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

– Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

3. Thời điểm thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.

Người có quyền thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn tại Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là người kháng cáo và Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên. Người kháng cáo gồm những đối tượng đã nêu ở mục 1.

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thời gian thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị là trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.

4. Thủ tục thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.

Căn  cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.

Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

Căn  cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

Và khi thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị thì không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

Vì vậy, thủ tục rút kháng cáo, kháng nghị có thể áp dụng cho cả 2 trường hợp: rút một phần kháng cáo, kháng nghị và rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị. Và khi rút kháng cáo, kháng nghị, thì hậu quả pháp lý của việc rút là đình chỉ xét xử phúc thẩm (tùy vào mức độ rút mà đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án hoặc đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút).

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị khi xét xử phúc thẩm; chủ thể có quyền thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị… Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề cần trả lời hay quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com