Toà án nhân dân là đơn vị xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp và được tổ chức theo một hệ thống từ Tòa án nhân dân tối cao xuống Toà án nhân dân cấp huyện. Mỗi cấp Tòa án có nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác nhau được quy định cụ thể trong các chế định pháp luật. Tại Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chi tiết vềThẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện. Sau đây mời quý bạn đọc cũng cân nhắc nội dung trình bày sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Toà án chuyên trách là gì?
Chuyên trách được hiểu đơn giản là việc các cá nhân, tổ chức có kỹ năng, kiến thức chuyên môn về một lĩnh vực, ngành nghề nào đó và các cá nhân, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm với công việc, lĩnh vực mà mình nắm vững. Vì vậy, chuyên trách thể hiện ở sự chuyên môn, chuyên đảm nhận một chức vụ, công việc, nhiệm vụ nhất định. Trách ở đây là trách nhiệm, thể hiện cá nhân tự chịu trách nhiệm với công việc, nhiệm vụ do các cá nhân, tổ chức có kỹ năng, kiến thức thực hiện.
Tòa án chuyên trách là Tòa án thuộc cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân. Tòa án chuyên trách được tổ chức và giao nhiệm vụ xét xử những vụ án trong những lĩnh vực chuyên biệt như dân sự, hình sự, hành chính, lao động và nhiều lĩnh vực cụ thể khác theo hướng dẫn của pháp luật. Tại Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định chi tiết vềThẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện.
Hiện nay, pháp luật nước ta quy định có các tòa án chuyên trách sau đây:
– Tòa án dân sự.
– Tòa án hình sự.
– Tòa án kinh tế.
– Tòa án lao động.
– Tòa án hành chính.
– Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Vì vậy, có thể thấy, Tòa án chuyên trách là Tòa án được tổ chức và giao thẩm quyền chuyên xét xử những vụ án mà nội dung thuộc sự điều chỉnh của các ngành luật riêng: luật dân sự, luật hình sự, luật kinh tế, luật lao động, luật hành chính. Ngoài những tòa án chuyên trách được nêu trên, trong các trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể quyết định thành lập các tòa chuyên trách khác theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách
– Tòa hình sự xét xử các vụ án hình sự, trừ các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa xử lý hành chính, trừ trường hợp việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
– Tòa dân sự giải quyết các vụ việc dân sự; giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản, lao động, hành chính trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính.
– Tòa kinh tế giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản.
– Tòa hành chính giải quyết các vụ án hành chính.
– Tòa lao động giải quyết các vụ việc lao động.
– Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ việc như sau:
+ Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác;
+ Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên;
+ Các vụ việc hôn nhân gia đình theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Tòa xử lý hành chính xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
3. Một số quy định về Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
3.1. Điều kiện để thành lập Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp huyện
Để xác định được thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện theo Điều 36 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì trước hết phải đủ điều kiện để thành lập Tòa chuyên trách.
Khi thành lập Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp huyện cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:
– Số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách theo hướng dẫn phải từ 50 vụ/năm trở lên.
– Có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.
Trong trường hợp tại Tòa án không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách quy định trên thì không tổ chức Toà chuyên trách nhưng phải bố trí Thẩm phán chuyên trách để giải quyết.
Theo đó, ta nhận thấy, việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phải đáp ứng được các điều kiện sau: số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách phải từ 50 vụ/năm trở lên; có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách theo đúng quy định của pháp luật.
3.2. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà chuyên trách Toà án nhân dân cấp huyện
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 36 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, quy định về Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện thì các Toà chuyên trách này có các thẩm quyền sau:
– Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015
– Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015
– Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện không có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Vì vậy có thể thấy rằng, các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền trong việc xét xử sơ thẩm các vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.
3.3. Số lượng Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp huyện:
– Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện có số lượng các loại vụ việc phải giải quyết trên 2.000 vụ việc trên năm trở lên, được tổ chức 04 tòa chuyên trách, các Tòa chuyên trách có Chánh tòa và một Phó Chánh tòa, bao gồm:
+ Tòa hình sự
+ Tòa dân sự.
+ Tòa gia đình và người chưa thành niên.
+ Tòa hành chính (giải quyết các vụ, việc về hành chính, kinh tế, lao động).
– Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 1.000 vụ, việc đến dưới 2.000 vụ việc trên năm, được tổ chức 03 tòa chuyên trách, các Tòa chuyên trách có Chánh tòa, bao gồm:
+ Tòa hình sự.
+ Tòa dân sự.
+ Tòa gia đình và người chưa thành niên.
– Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 700 vụ, việc đến dưới 1.000 vụ việc trên năm, được tổ chức 02 tòa chuyên trách, các Tòa chuyên trách có Chánh tòa, bao gồm:
+ Tòa hình sự.
+ Tòa dân sự.
– Đối với các Tòa án có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết dưới 700 vụ, việc/năm thì không tổ chức Tòa chuyên trách.
Đối với trường hợp tại Tòa án không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách thì không tổ chức Tòa chuyên trách nhưng phải bố trí Thẩm phán chuyên trách để giải quyết.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Điều 36 Luật tố tụng dân sự, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về Điều 36 Luật tố tụng dân sự vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 1900.0191
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn