Mỗi cấp Tòa án khác nhau sẽ có nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác nhau và được quy định rõ ràng, chi tiết trong các chế định pháp luật. Trong hệ thống các cấp Tòa án, Toà án nhân dân cấp tỉnh được đánh giá là cấp có vai trò cần thiết nhất bởi lẽ phần lớn các hoạt động xét xử đều tập trung vào Toà án nhân dân cấp tỉnh. Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định chi tiết vềThẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Mời quý bạn đọc cũng cân nhắc nội dung trình bày sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Khái quát chung về thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh
Pháp luật Tố tụng dân sự hiện hành quy định Tòa án nhân dân có quyền thụ lý và giải quyết những loại việc nhất định để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Đồng thời, khi giải quyết theo thẩm quyền Tòa án có quyền ra các quyết định giải quyết vụ việc đó. Các thẩm quyền trên hợp thành thẩm quyền dân sự của Tòa án khi thụ lý và giải quyết các vụ việc dân sự.
Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án năm 2014 quy định về hệ thống tổ chức Tòa án thì Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với các vụ án dân sự. Do vậy, việc xác định đúng thẩm quyền của Tòa án theo cấp chỉnh là việc xác định xem đối với một vụ án dân sự cụ thể Tòa án nhân dân cấp huyện hay Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Có thể nhận thấy thẩm quyền của Tòa án cấp huyện và cấp tỉnh được phân định rõ ràng, tránh tình trạng vượt cấp hay thụ lý nhầm, trừ một số trường hợp đặc biệt khác theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì vậy, có thể thấy rằng, pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện theo phương pháp loại trừ. Nghĩa là, nếu không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và ngược lại.
2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
2.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh đối với các vụ việc có tranh chấp
Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đối với các vụ việc có tranh chấp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
+ Trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
2.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh đối với các vụ việc có yêu cầu
Thẩm quyền sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, được quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đối với các vụ việc có yêu cầu của đương sự, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
+ Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì vậy, nếu các yêu cầu của đương sự thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên, đối với các trường hợp sau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh không được quyền thụ lý giải quyết vì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
- Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
- Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
- Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
- Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
2.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh đối với các trường hợp khác
Điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Vì vậy, những tranh chấp, yêu cầu được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, mà sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp quy định tại Điều này đều thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam sẽ giải quyết theo hướng dẫn của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay, hệ thống Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã được tổ chức trên khắp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hệ thống Tòa án nhân dân cấp tỉnh là một thành phần của hệ thống Tòa án nhân dân Việt Nam nhằm đảm bảo được chức năng xét xử, bảo vệ quyền con người, bảo vệ lợi ích của đất nước.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 1900.0191
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn