Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015

 

Trong quá trình hợp đồng được thực thi, các bên phải được đảm bảo quyền lợi cũng như có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ để đạt được mục đích của hợp đồng. Để đáp ứng nhu cầu của các bên giao kết hợp đồng khi hợp đồng có vi phạm, pháp luật Việt Nam cho phép chủ thể tham gia hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Căn cứ, Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về các vấn đề có liên quan đến đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Vậy, quy định này được hiểu thế nào? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để biết thêm chi tiết.

 

1. Khi nào một bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên trong hợp đồng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường tổn hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng có thể được một trong các bên thực hiện khi:
  • Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: Khái niệm vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng được định nghĩa tại khoản 2 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 rằng vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
  • Các bên có thỏa thuận về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng được xác lập trên cơ sở tự do, tự nguyện thỏa thuận, đảm bảo ý chí của các bên. Vì thế trong hợp đồng, các bên được quyền thỏa thuận về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Nếu điều kiện đó xảy ra thì một bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Pháp luật có quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng: Nếu pháp luật có quy định về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng thì một bên được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phụ thuộc vào ý chí của bên còn lại.
Các trường hợp này đều có điểm chung là việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ không đem lại lợi ích cho một bên, thậm chí có thể gây tổn hại cho họ. Do đó, việc chấm dứt hợp đồng được xem là phương thức mà pháp luật trao cho chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng một quyền cụ thể để bảo vệ lợi ích của mình.

2. Nghĩa vụ thông báo của bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015. Đây là quy định bắt buộc, bên đơn phương phải thực hiện nghĩa vụ thông báo cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng.
Nghĩa vụ thông báo giúp cho bên còn lại trong hợp đồng có thể kịp thời chuẩn bị phương thức giải quyết các vấn đề có liên quan khi hợp đồng bị chấm dứt, tránh gây tổn hại không mong muốn.
Từ quy định trên có thể thấy rằng việc không thông báo sẽ không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của việc đơn phương thực hiện chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, vì đây là nghĩa vụ bắt buộc đối với bên đơn phương chấm dứt hợp đồng, nên việc không thực hiện sẽ bị xem là hành vi vi phạm nghĩa vụ và bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại cho bên kia.

 

3. Thời điểm chấm dứt hợp đồng khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt.

Theo khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời gian bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Do đó, thời gian bên kia nhận được thông báo chấm dứt có ý nghĩa rất cần thiết trong việc xác định thời gian chấm dứt của hợp đồng.

 

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt.

Khoản 3, khoản 4 của Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu ra quy định về nghĩa vụ của các bên khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Căn cứ, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường tổn hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Vì hợp đồng chấm dứt sau khi có hiệu lực và đã được thực hiện trên thực tiễn do đó có một số nghĩa vụ trong hợp đồng đã được thực hiện. Vì thế mà bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Bên bị tổn hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. Trong trường hợp này có thể suy ra được rằng bên bị tổn hại và được bồi thường là bên tuyên bố đơn phương chấm dứt hợp đồng.

 

5. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng được quy định tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó,  bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền, trừ trường hợp bất khả kháng. Việc vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

 

6. Phân biệt “đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng” và “hủy bỏ hợp đồng”.

“Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng” và “hủy bỏ hợp đồng” tồn tại điểm giống nhau đó là cả hai trường hợp trên đều dẫn đến kết thúc việc thực hiện hợp đồng, đều do một bên trong hợp đồng thực hiện và bên đó đều phải có nghĩa vụ thông báo.
Tuy nhiên, hai trường hợp này được phân biệt với nhau dựa trên những điểm khác nhau cơ bản sau:
  • Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo hướng dẫn tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện để áp dụng không bắt buộc phải có hành vi vi phạm hợp đồng mà có thể do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hệ quả pháp lý của hợp đồng bị đơn phương chấm dứt là hợp đồng chấm dứt kể từ thời gian bên kia nhận được thông báo chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
  • Đối với trường hợp hủy hợp đồng theo hướng dẫn tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 thì điều kiện để áp dụng bắt buộc phải có sự vi phạm hợp đồng và trường hợp khác do pháp luật quy định. Hệ quả pháp lý của hợp đồng bị hủy là hợp đồng không có hiệu lực từ thời gian giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí.
        Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 tiếp cận việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ở nhiều vấn đề khác nhau như điều kiện để được đơn phương chấm dứt hợp đồng, thời gian hợp đồng bị đơn phương chấm dứt và nghĩa vụ của các bên có liên quan. Điều khoản này giúp các chủ thể có thể hiểu rõ hơn về quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có vi phạm và thực hiện đúng theo quy pháp luật cũng như có thể đảm bảo được quyền lợi của các bên về bồi thường tổn hại và thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.
Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.0191 để được tư vấn chi tiết.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com