Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013

Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013

Hiến pháp giữ vị trí pháp lý với tính chất là luật cơ bản của nhà nước và của xã hội, là đạo luật của một quốc gia và có hiệu lực pháp lý cao nhất. Ở bất cứ quốc gia nào, Hiến pháp là biểu tượng của nên dân chủ, là giới hạn của quyền lực nhà nước, là cơ sở pháp lý bảo đảm các quyền tự do cá nhân. Ở Việt Nam, Hiến pháp hiện nay là Hiến pháp 2013. Vậy Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định về nội dung gì? Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung này trong nội dung trình bày dưới đây.

Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013

1. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 2013

Trải qua mấy nghìn năm lịch sử, Nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, đấu tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường, bất khuất và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.

Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, Nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh lâu dài, đầy gian khổ, hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc, vì hạnh phúc của Nhân dân. Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bằng ý chí và sức mạnh của toàn dân tộc, được sự giúp đỡ của bạn bè trên thế giới, Nhân dân ta đã giành chiến thắng vĩ đại trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong công cuộc đổi mới, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

2. Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013

Điều 43 Hiến pháp 2013 quy định nội dung sau: Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

3. Quyền được sống trong môi trường trong lành

Quyền được sống trong môi trường trong lành là quyền tự nhiên của con người, cần được luật nhân quyền quốc tế, pháp luật quốc gia ghi nhận và bảo đảm thực thi. Pháp luật phải tạo ra cơ chế pháp lý hữu hiệu cho con người được sống trong môi trường chất lượng, bảo đảm về mặt vệ sinh môi trường.

Không khí, nước, đất đai và các yếu tố tự nhiên là những thành phần môi trường thiết yếu để con người có thể tồn tại và phát triển. Vì vậy, bảo đảm môi trường trong lành là một trong những vấn đề cấp bách ở cấp độ toàn cầu, cũng như cấp độ quốc gia. Để ngăn chặn kịp thời những chuyển biến xấu của môi trường sống, các thiết chế toàn cầu đã đưa ra nhiều phương thức, biện pháp. Một trong những phương thức được sử dụng là luật hoá các tiêu chuẩn về môi trường, coi môi trường là khách thể cần thiết của quyền con người trong các văn kiện pháp lý quốc tế.

4. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường

Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nguyên tắc bảo vệ môi trường như sau:

– Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi đơn vị, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.

– Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.

– Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.

– Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.

– Bảo vệ môi trường phải phù hợp vái quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế – xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

– Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường tổn hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo hướng dẫn của pháp luật.

– Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

Trên đây là các nội dung Điều 43 Hiến pháp Việt Nam 2013. Mong rằng nội dung trình bày sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, hãy liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com