Luật BVMT sửa đổi (Luật BVMT 2014) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 23/6/2014 sau hai kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ủy ban Pháp luật và các đơn vị có liên quan. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ gửi tới cho các quý bạn đọc về nội dung Điều 44 Luật bảo vệ môi trường 2014.
Điều 44 Luật bảo vệ môi trường 2014
1. Nội dung Điều 44 Luật Bảo vệ Môi trường 2014
Điều 44 luật bảo vệ môi trường 2014 có quy định về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện với môi trường:
Điều 44. Sản xuất và tiêu thụ thân thiện môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
2. Người đứng đầu đơn vị, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị thông tin truyền thông giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Do đó cá đơn vị, tổ chức,hộ gia đình, cá nhân phải phối hợp với nhau để thực hiện tốt hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện với môi trường để bảo vệ môi trường.
2. Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
Tại Điều 5 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
– Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.
– Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
– Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
– Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
– Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
– Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
– Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
– Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
– Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
– Nhà nước ghi nhận, tôn vinh đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
– Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện trọn vẹn cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
3. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích ở Việt Nam
Tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về những hoạt động được khuyến khích để bảo vệ môi trường, cụ thể bao gồm các hoạt động sau đây:
– Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
– Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
– Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
– Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
– Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
– Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
– Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; gửi tới dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
– Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
– Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường.
– Phát triển các cách thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
– Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
– Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
Bài viết trên đây chúng tôi đã gửi tới cho các quý bạn đọc về Điều 44 Luật bảo vệ môi trường 2014. Trong quá trình nghiên cứu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì câu hỏi hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật LVN Group, chúng tôi sẽ hỗ trợ và trả lời một cách tốt nhất.