Điều 46 luật hợp tác xã năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 46 luật hợp tác xã năm 2012

Điều 46 luật hợp tác xã năm 2012

Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Vì vậy, hợp tác xã là gì? Thu nhập của hợp tác xã được phân phối thế nào? Để nghiên cứu về vấn đề này, xin mời bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày sau về Điều 46 luật hợp tác xã năm 2012 của LVN Group:

Điều 46 luật hợp tác xã năm 2012

1. Hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập tự nguyện do ít nhất 07 người và hoạt động tương trợ lẫn nhau trong công việc (hoạt động sản xuất, tạo việc làm) trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ trong điều hành và quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã có đặc điểm như sau:

  • Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, có tính xã hội cao. Loai hình hợp tác xã tự chịu trách nhiệm nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của đơn vị. Hợp tác xã thực hiện các chức năng của hợp tác xã trên cơ sở các xã viên trợ giúp, tương trợ lẫn nhau, điều này chính là thể hiện cho tính xã hội của hợp tác xã.
  • Có số lượng thành viên không thấp hơn 07 người theo hướng dẫn tại Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012.
  • Cá nhân tham gia hợp tác xã sẽ vừa góp vốn và vừa góp sức. Việc góp vốn là nghĩa vụ bắt buộc của xã viên khi có nhu cầu tham gia hợp tác xã; góp sức không phải nghĩa vụ bắt buộc mà phụ thuộc vào phương thức hợp tác và khả năng của mỗi xã viên.
  • Tính sở hữu của hợp tác xã là sở hữu tập thể.
  • Những xã viên tham gia quản lý hợp tác xã dựa theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ.

Hợp tác xã hoạt động dựa theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã:

  • Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập, gia nhập, rời khỏi hợp tác xã khi được chấp thuận hoặc đáp ứng các điều kiện.
  • Hợp tác xã được kết nạp rộng rãi thành viên, không quy định số thành viên tối đa.
  • Xã viên có quyền bình đẳng như nhau không phụ thuộc vào lượng vốn góp. Việc phân phối thu nhập hay phân chia công việc sẽ theo hướng dẫn của điều lệ hợp tác xã.
  • Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về hoạt động của đơn vị trước pháp luật.
  • Thành viên hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng dịch vụ và theo điều lệ hợp tác xã.
  • Hợp tác xã giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thêm cho các thành viên, quản lý và người lao động trong hợp tác xã. Tuyên truyền về bản chất và lợi ích của hợp tác xã đến các thành viên và những cá nhân ngoài hợp tác xã.
  • Hợp tác xã phát triển bền vững trong cùng đơn vị, hợp tác với nhau phát triển phong trào hợp tác xã trên địa phương và quy mô lớn hơn.

2. Nguyên tắc phân phối thu nhập của hợp tác xã

Một trong những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã đó chính là: “Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được gửi tới thông tin trọn vẹn, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo hướng dẫn của điều lệ”(khoản 3 Điều 7 Luật hợp tác xã 2012). Vấn đề phân phối thu nhập được đề cập ngay từ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã chứng tỏ vấn đề phân phối thu nhập trong hợp tác xã rất cần thiết trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Và một trong các quyền của thành viên hợp tác xã và hợp tác xã thành viên đó chính là được phân phối thu nhập theo hướng dẫn của Luật hợp tác xã 2012 và Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Căn cứ hội đồng quản trị chuẩn bị và trình đại hội thành viên phương phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, sau đó phương án phân phối thu nhập sẽ do Đại hội thành viên quyết định (khoản 3 Điều 32 Luật hợp tác xã 2012).

Vấn đề phân phối thu nhập của hợp tác xã được quy định rất rõ trong Điều 46 Luật hợp tác xã 2012. Căn cứ sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối như sau:

– Trích lập quỹ đầu tư phát triển với tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ dự phòng tài chính với tỷ lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;

– Trích lập các quỹ khác đo đại hội thành viên quyết định;

Các loại quỹ này chính là nễn tảng bền vững về mặt tài chính, đề phòng rủi ro cho hoạt động của hợp tác xã.

– Thu nhập còn lại sau khi đã trích lập các quỹ như trên thì được phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau đây:

+ Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;

+  Phần còn lại được chia theo vốn góp;

+ Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định;

Một điều cũng cần được lưu ý đó là thu nhập đã phân phối cho thành viên, hợp tác xã thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành viên, hợp tác xã thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Ý nghĩa nguyên tắc phân phối thu nhập của hợp tác xã.

Việc pháp luật quy định về nguyên tắc phân phối thu nhập của hợp tác xã có ý nghĩa rất quan trong đối với hoạt động của hợp tác xã. Căn cứ, nguyên tắc phân phối thu nhập này sẽ đảm bảo đúng với bản chất xã hội của hợp tác xã, đảm bảo theo nguyên tắc hoạt động chung là hợp tác bền vững. bản chất xã hội của hợp tác xã được thể hiện ở các khía cạnh như:

– Tăng tính cạnh tranh của người lao động.

– Tạo việc làm, nâng cao đời sống lao động.

– Giáo dục, nâng cao tình đời sống cho các thành viên.

Khi là một thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chúng ta cần nắm được nguyên tắc này để có những hoạt động đúng đắn cũng như bảo vệ được những quyền lợi chính đáng của mình.

Việc nghiên cứu về hợp tác xã sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi trong trường hợp gặp phải các vấn đề xoay quanh nó, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Điều 46 luật hợp tác xã năm 2012 gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com