Điều 47 luật công chứng 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 47 luật công chứng 2014

Điều 47 luật công chứng 2014

Không phải ai cũng có đủ điều kiện để được yêu cầu công chứng, hay là người phiên dịch công chứng. Những mục này được quy định rõ ràng trong Điều 47 Luật công chứng 2014. Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ phân tích điều 47 Luật công chứng 2014 để bạn đọc hiểu rõ hơn.

ĐIều 47 Luật công chứng

1. Nội dung của Điều 47 Luật công chứng 2014

Điều 47 Luật công chứng 2014 bao gồm các quy định về người yêu cầu công chứng, người làm chứng và người phiên dịch công chứng cụ thể như sau:

– Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của tổ chức đó.

Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.

Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

– Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.

– Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.

Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

2. Phân tích nội dung Điều 47 Luật công chứng 2014

2.1. Người yêu cầu công chứng theo Điều 47 Luật công chứng 2014

Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật hoặc người uỷ quyền theo ủy quyền của tổ chức đó.

Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.

Ví dụ Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không có khả năng nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định theo hướng dẫn của pháp luật.

2.2. Người làm chứng theo hướng dẫn Điều 47 Luật công chứng 2014

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch thì người phiên dịch và người làm chứng trong chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

Người làm chứng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị đơn vị thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng. Người làm chứng phải xuất trình giấy tờ tùy thân còn giá trị sử dụng để người thực hiện chứng thực kiểm tra; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Mặt khác thì Điều 36 về thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định:

Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại đơn vị thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

2.3. Người phiên dịch theo hướng dẫn tại Điều 47 Luật công chứng 2014

Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực hợp đồng hay thực hiện các giao dịch không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch theo hướng dẫn phải là người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn theo hướng dẫn của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng trong các trường hợp và. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do đơn vị thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả theo hướng dẫn hay do thỏa thuận.

Trên đây là phân tích của LVN Group về điều 47 Luật công chứng 2014. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ của LVN Group vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau: Website: lvngroup.vn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com