Điều 49 luật hợp tác xã năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 49 luật hợp tác xã năm 2012

Điều 49 luật hợp tác xã năm 2012

Hợp tác xã là một mô hình tổ chức kinh tế phổ biến từ lâu và được khuyến khích phát triển ở Việt Nam, tồn tại song hành cùng với các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Vì vậy, hợp tác xã là gì? Các trường hợp giải thể hợp tác xã? Việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể hiện nay được quy định thế nào? Để nghiên cứu về vấn đề này, xin mời bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày sau về Điều 49 Luật hợp tác xã năm 2012 của LVN Group:

Điều 49 Luật hợp tác xã năm 2012

1. Hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định: hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập tự nguyện do ít nhất 07 người và hoạt động tương trợ lẫn nhau trong công việc (hoạt động sản xuất, tạo việc làm) trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ trong điều hành và quản lý hợp tác xã.

Hợp tác xã có đặc điểm như sau:

  • Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ, có tính xã hội cao. Loai hình hợp tác xã tự chịu trách nhiệm nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác của đơn vị. Hợp tác xã thực hiện các chức năng của hợp tác xã trên cơ sở các xã viên trợ giúp, tương trợ lẫn nhau, điều này chính là thể hiện cho tính xã hội của hợp tác xã.
  • Có số lượng thành viên không thấp hơn 07 người theo hướng dẫn tại Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012.
  • Cá nhân tham gia hợp tác xã sẽ vừa góp vốn và vừa góp sức. Việc góp vốn là nghĩa vụ bắt buộc của xã viên khi có nhu cầu tham gia hợp tác xã; góp sức không phải nghĩa vụ bắt buộc mà phụ thuộc vào phương thức hợp tác và khả năng của mỗi xã viên.
  • Tính sở hữu của hợp tác xã là sở hữu tập thể.
  • Những xã viên tham gia quản lý hợp tác xã dựa theo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ.

Hợp tác xã hoạt động dựa theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã năm 2012:

  • Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập, gia nhập, rời khỏi hợp tác xã khi được chấp thuận hoặc đáp ứng các điều kiện.
  • Hợp tác xã được kết nạp rộng rãi thành viên, không quy định số thành viên tối đa.
  • Xã viên có quyền bình đẳng như nhau không phụ thuộc vào lượng vốn góp. Việc phân phối thu nhập hay phân chia công việc sẽ theo hướng dẫn của điều lệ hợp tác xã.
  • Hợp tác xã tự chịu trách nhiệm về hoạt động của đơn vị trước pháp luật.
  • Thành viên hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng dịch vụ và theo điều lệ hợp tác xã.
  • Hợp tác xã giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thêm cho các thành viên, quản lý và người lao động trong hợp tác xã. Tuyên truyền về bản chất và lợi ích của hợp tác xã đến các thành viên và những cá nhân ngoài hợp tác xã.
  • Hợp tác xã phát triển bền vững trong cùng đơn vị, hợp tác với nhau phát triển phong trào hợp tác xã trên địa phương và quy mô lớn hơn.

2. Trường hợp giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã

Khoản 2, Điều 54, Luật hợp tác xã 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cùng cấp với đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo hướng dẫn của Luật này trong 12 tháng liên tục;

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;

3. Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể

Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể

1. Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Thu hồi các tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia;

c) Thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;

b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo hiểm xã hội của người lao động;

c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm theo hướng dẫn của pháp luật;

d) Thanh toán các khoản nợ không bảo đảm;

đ) Giá trị tài sản còn lại được hoàn trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.

3. Việc xử lý tài sản thực hiện theo thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.

 

Xử lý tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản

1. Tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật hợp tác xã khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản được xử lý như sau:

a) Phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước thì chuyển vào ngân sách địa phương cùng cấp với đơn vị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được Điều lệ quy định là tài sản không chia khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã thành viên thì đại hội thành viên quyết định phương án xử lý thích hợp;

c) Phần giá trị tài sản được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm đã được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động thì đại hội thành viên quyết định chuyển giao cho chính quyền địa phương hoặc một tổ chức khác nằm trên địa bàn nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa bàn;

d) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo hướng dẫn pháp luật về đất đai.

2. Trường hợp giải thể, phá sản mà vốn, tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đủ để thanh toán các khoản nợ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản không chia theo thứ tự sau đây để thanh toán các khoản nợ:

a) Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;

b) Phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;

c) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

 

Việc nghiên cứu về hợp tác xã sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi trong trường hợp gặp phải các vấn đề xoay quanh nó, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Điều 49 Luật hợp tác xã năm 2012 gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com