Điều 51 luật công chứng năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 51 luật công chứng năm 2014

Điều 51 luật công chứng năm 2014

Hoạt động công chứng đang ngày càng trở nên phổ biến. Với những vai trò tác dụng cần thiết đó là để tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn các tranh chấp. Theo đó thì Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là một quy định được sử dụng rất phổ biến, rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Vậy, Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 quy định thế nào?

1. Quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

Việc công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được quy định tại Điều 51 Luật Công chứng năm 2014:

1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

2. Trình tự thực hiện thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

Bước 1: Nộp hồ sơ:

Các chủ thể là người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

– Trong trường hợp việc tiếp nhận thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ thì bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ cho Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng;

– Đối với trường hợp Công chứng viên trực tiếp nhận, thì thực hiện kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng:

+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng trọn vẹn, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng theo đúng quy định.

+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa trọn vẹn: Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ).

+ Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng phòng/Trưởng Văn phòng xin ý kiến và soạn văn bản từ chối.

Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản:

– Trong trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Đối với trường hợp các chủ thể là người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

– Trong trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch;

– Các chủ thể là người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại.

– Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo văn bản, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của văn bản.

Bước 4: Ký chứng nhận:

Công chứng viên sẽ yêu cầu các chủ thể là người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo hướng dẫn để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.

Bước 5: Trả kết quả công chứng cho các chủ thể có yêu cầu:

Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng hoàn tất việc thu phí, thù lao công chứng và chi phí khác theo hướng dẫn, đóng dấu và hoàn trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.

3. Cách thức thực hiện thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

Nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng theo đúng quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014.

Thời hạn giải quyết thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch: thời hạn công chứng không quá 02 ngày công tác; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày công tác theo hướng dẫn pháp luật.

 

Bài viết trên đây về Điều 51 Luật Công chứng 2014 về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Hy vọng nội dung trình bày này có thể giúp cho quý bạn bạn đọci quyết được những câu hỏi liên quan đến vấn đề công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào câu hỏi hay có nhu cầu cần hỗ trợ, trả lời tư vấn, vui lòng liên hệ:

  • Zalo: 1900.0191
  • Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com