Điều 52 luật công chứng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 52 luật công chứng

Điều 52 luật công chứng

Trong giao dịch dân sự hiện nay, để đảm bảo tính pháp lý và theo yêu cầu của pháp luật (trong một số trường hợp bắt buộc), người tham gia giao dịch dân sự, người thực hiện hành vi pháp lý đơn phương sẽ yêu cầu Công chứng viên chứng nhận theo hướng dẫn pháp luật. Vậy trong trường hợp việc công chứng thực hiện không đúng thủ tục thì ai có thể đề nghị Tòa tuyên bố vô hiệu? Điều 52 Luật công chứng quy định rất rõ về vấn đề này. Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ phân tích Điều 52 Luật công chứng.

Điều 52 Luật công chứng

1. Nội dung Điều 52 Luật công chứng

Điều 52 Luật công chứng quy định về người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, theo đó:

Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, đơn vị nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.

2. Phân tích Điều 52 Luật công chứng

Đầu tiên bạn đọc cần phân biệt được văn bản công chứng và hợp đồng, giao dịch được công chứng:

Văn bản công chứng bao gồm cả đối tượng được công chứng và lời chứng của công chứng viên. Do vậy cần có sự phân biệt, không đồng nhất văn bản công chứng với các đối tượng được công chứng là hợp đồng, giao dịch khác, bản dịch được công chứng.

Một văn bản công chứng bị tuyên bố vô hiệu nhưng giao dịch, hợp đồng trong văn bản công chứng đó có thể không vô hiệu. Ví dụ:

– Hợp đồng cho thuê nhà ở theo Luật Nhà ở năm 2014 là không bắt buộc phải công chứng nhưng có quyền yêu cầu công chứng. Do đó, nếu việc công chứng không đúng thủ tục thì văn bản công chứng về hợp đồng thuê nhà ở vô hiệu nhưng hợp đồng thuê nhà ở vẫn có hiệu lực.

– Một người tự viết di chúc và đã ký, ủy quyền cho một người khác đi công chứng di chúc này. Di chúc tự viết và ký là một loại di chúc hợp pháp, không cần phải công chứng, theo hướng dẫn tại Điều 633 BLDS năm 2015. Tuy nhiên, việc công chứng di chúc thì người lập di chúc phải tự mình yêu cầu. Văn bản công chứng di chúc không do người lập trực tiếp yêu cầu bị tuyên bố vô hiệu nhưng bản di chúc để ở nhà (có nội dung và cách thức như bản di chúc đưa đi công chứng) vẫn là một bản di chúc hợp pháp.

Khác với việc hủy bỏ văn bản công chứng, việc đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu không cần sự đồng ý của tất cả các bên tham gia mà chỉ phát sinh khi có yêu cầu của một trong những cá nhân, tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 52 Luật công chứng khi có cơ sở xác định việc công chứng có vi phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 132, Điều 133 bộ luật Dân sự năm 2015 thì các giao dịch vi phạm điều cấm của luật sẽ không áp dụng thời hiệu tuyên bố vô hiệu và phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba ngay tình trong giao dịch đó.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, có 02 cách để yêu cầu Tòa án xem xét, tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là:

  • Yêu cầu dân sự: Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu: Khi các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đồng thuận về việc xác định văn bản công chứng là vô hiệu và tự giải quyết được về các hậu quả pháp lý phát sinh từ văn bản công chứng vô hiệu đó.

Yêu cầu dân sự được thực hiện theo thủ tục tại Chương XXIX của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

  • Khởi kiện tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu: Khi các bên không tự thỏa thuận được một phần hoặc tất cả các nội dung về việc xác định văn bản công chứng vô hiệu và hậu quả pháp lý phát sinh.

Tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục chung về giải quyết vụ án dân sự, quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

Và khi Tòa án chấp nhận yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu thì toàn bộ văn bản đó vô hiệu. Tuy nhiên, văn bản đó vô hiệu có thể do vi phạm về thủ tục công chứng, có thể do vi phạm về nội dung, có thể do vi phạm cả về thủ tục và nội dung. Do văn bản công chứng không đồng nhất với đối tượng được công chứng như đã nêu trên. nên đồng thời với việc chấp nhận yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án phải phán quyết rõ đã có vi phạm về thủ tục hay về nội dung, bao gồm cả việc tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu. Nếu chỉ xác định Văn bản công chứng vô hiệu do vi phạm về thủ tục công chứng thì phải xác định giao dịch có  hiệu lực.

Trên đây là toàn bộ phân tích của LVN Group về Điều 52 Luật công chứng. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ của LVN Group vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau: Website: lvngroup.vn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com