Điều 54 luật hợp tác xã 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 54 luật hợp tác xã 2012

Điều 54 luật hợp tác xã 2012

Trong một số trường hợp sau một thời gian hoạt động thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể vì một lý do nào đó. Việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải theo đúng các quy định về trình tự thủ tục giải thể mà pháp luật quy định. Do đó, nội dung trình bày này sẽ giới thiệu đến quý bạn đọc về Điều 54 Luật hợp tác xã 2012 về giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. 

Điều 54 luật hợp tác xã 2012

1. Điều 54 luật hợp tác xã 2012

Điều 54. Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Giải thể tự nguyện:

Đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm uỷ quyền hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, uỷ quyền của thành viên, hợp tác xã thành viên.

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Thông báo về việc giải thể tới đơn vị nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể;

b) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hướng dẫn tại Điều 49 của Luật này.

2. Giải thể bắt buộc:

Ủy ban nhân dân cùng cấp với đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo hướng dẫn của Luật này trong 12 tháng liên tục;

c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;

b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;

đ) Theo quyết định của Tòa án.

3. Thủ tục giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

a) Ủy ban nhân dân cùng cấp với đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là uỷ quyền của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là uỷ quyền của đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là uỷ quyền của đơn vị nhà nước chuyên ngành cùng cấp, tổ chức uỷ quyền, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành viên, hợp tác xã thành viên;

b) Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hướng dẫn tại Điều 49 của Luật này.

4. Ngay sau khi hoàn thành việc giải thể theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp 01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới đơn vị đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc xử lý các tài liệu khác thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.

6. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo hướng dẫn của pháp luật.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là gì? 

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định như sau:

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định: Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

3. Lý do giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã 

Hợp tác xã có thể được giải thể theo hai lý do:

Một là, giải thể hợp tác xã tự nguyện do đại hội xã viên thống nhất với việc chấm dứt hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.

Hai là, giải thể hợp tác xã bắt buộc do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã nếu:

+ Hợp tác xã không hoạt động trong 12 tháng liên tục;
+ Hợp tác xã không đảm bảo đủ số lượng thành viên tối thiểu theo hướng dẫn của Luật này trong 12 tháng liên tục;
+ Hợp tác xã không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà không có lý do;
+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
+ Theo quyết định của Tòa án.

4. Trình tự, thủ tục giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Bước 1: Ra quyết định giải thể và thành lập hội đồng giải thể.

Ở bước này, tùy lý do giải thể tự nguyện hay bắt buộc, chủ thể ra quyết định và thành phần hội đồng giải thể sẽ có sự khác biệt. Căn cứ:

Đối với giải thể tự nguyện: Việc ra quyết định giải thể hợp tác xã phải thông qua cuộc họp đại hội thành viên với ít nhất 75% tổng số đại biểu quyết tán thành. Đại hội thành viên thành lập hội đồng giải thể tự nguyện để uỷ quyền cho hợp tác xã, bao gồm: Đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, uỷ quyền của thành viên, hợp tác xã viên.

Đối với giải thể bắt buộc: Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giải thể trên cơ sở hồ sơ giải thể bắt buộc được lập và trình bởi Phòng tài chính – kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập.

Đồng thời ủy ban nhân dân cấp huyện hội đồng giải thể bao gồm: Chủ tịch hội đồng giải thể là uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân; ủy viên thường trực là uỷ quyền của đơn vị nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là uỷ quyền của đơn vị uỷ quyền của chuyên ngành cùng cấp, tổ chức uỷ quyền, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã thành viên của liên minh), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên minh hợp tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát viên, thành viên.

Bước 2: Hội đồng giải thể tiến hành các thủ tục giải thể hợp tác xã theo hướng dẫn pháp luật.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định giải thể, Hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện công việc:

+ Thông báo về việc giải thể tới đơn vị nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã (chỉ đối với giải thể tự nguyện);

+ Đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03 số liên tiếp về việc giải thể tự nguyện hoặc bắt buộc;

+ Thông báo tới các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã được thực hiện theo trình tự: Thu hồi tài sản của hợp tác xã; thanh lý tài sản, trừ phần tài sản không chia; thanh toán các khoản nợ phải trả và thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã.

Hợp tác xã chỉ sử dụng các loại tài sản không chia mà không phải là các khoản hỗ trợ không hoàn lại của nhà nước để trả nợ khi mà các tài sản khác không đủ để trả nợ. Các tài sản không chia sẻ trong phạm vi tài sản chịu trách nhiệm của hợp tác xã bao gồm: Khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia; phần trích từ quỹ đầu tư phát triển hàng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia; vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia.

Sau khi hoàn tất các bước trên, hội đồng giải thể phải nộp một bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới đơn vị đã cấp giấy chứng nhận đăng ký

Bước 3: Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký. Kể từ thời gian này, hợp tác xã chấm dứt tồn tại.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Điều 54 Luật hợp tác xã 2012 mà chúng tôi muốn gửi đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu nếu có câu hỏi hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com