Điều 55 luật công chứng 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 55 luật công chứng 2014

Điều 55 luật công chứng 2014

Hiện nay các hợp đồng, giao dịch đang xuất hiện ngày càng nhiều do nhu cầu thực hiện giao dịch của các tổ chức, cá nhân trong đời sống xã hội. Trong đó, việc ký kết hợp đồng ủy quyền hiện nay xảy ra khá phổ biến. Vấn đề về công chứng loại hợp đồng này cũng đã được quy dịnh tại Điều 55 Luật Công chứng 2014. Sau đây xin mời bạn đọc cùng nghiên cứu với LVN Group thông qua nội dung trình bày sau:

Điều 55 Luật Công chứng 2014

1. Hợp đồng ủy quyền là gì?

Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Quan hệ ủy quyền có những đặc điểm khác biệt so với một số quan hệ tương tự như quan hệ gia công, dịch vụ. Trong mối quan hệ này, bên làm gia công hoặc dịch vụ nhân danh mình thực hiện công việc vì lợi ích của mình. Mặt khác, trách nhiệm dân sự của hợp đồng dịch vụ, gia công là trách nhiệm của chính bên nhận làm dịch vụ, gia công.

Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lý, liên quan đến quyền lợi của các bên trong quan hệ hợp đồng hoặc lợi ích của người đã ủy quyền. Vì vậy, đối tượng của ủy quyền là những hành vi pháp lý, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không ttái với đạo đức xã hội. Hành vi đó được thực hiện thông qua việc xác lập, thực hiện các giao dịch và các hành vi khác với mục đích đạt được những hậu quả pháp lý nhất định (ủy quyền quản lý tài sản).

Trên cơ sở hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền uỷ quyền cho người ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi thẩm quyền. Vì vậy, uỷ quyền theo ủy quyền có hai mối quan hệ pháp lý cùng tồn tại.

Thứ nhất, quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền. Trong quan hệ này, người được ủy quyền có nghĩa vụ phải thực hiện các hành vi pháp lý ttong phạm vi ủy quyền.

Thứ hai, quan hệ giữa người được ủy quyền với bên thứ ba của giao dịch. Người được ủy quyền với tư cách của người đã ủy quyền giao kết hoặc thực hiện các giao dịch dân sự với người thứ ba. Người được ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ nhất định với người thứ ba của giao dịch.

2. Thời hạn ủy quyền

Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

3. Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng được không?

Về việc có công chứng hợp đồng uỷ quyền được không, hiện Bộ luật Dân sự không có quy định bắt buộc. Đồng thời, Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 cũng chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền mà không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng.

Tuy nhiên, một số pháp luật chuyên ngành có đề cập đến việc bắt buộc phải công chứng hợp đồng uỷ quyền. Trong đó, có thể kể đến:

  • Uỷ quyền về việc mang thai hộ: Theo khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình, văn bản thoả thuận về việc mang thai hộ phải được công chứng. Đồng thời, nếu vợ chồng bên nhờ mang thai hộ/bên mang thai hộ uỷ quyền cho nhau thì văn bản thoả thuận này cũng phải lập thành văn bản và công chứng.
  • Đăng ký hộ tịch: Việc uỷ quyền đăng ký hộ tịch trong trường hợp phải uỷ quyền (đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký nhận cha mẹ con) thì phải lập thành văn bản, có chứng thực trừ trường hợp người được uỷ quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh chị em ruột không phải chứng thực…

Do đó, có thể thấy, hợp đồng uỷ quyền không phải thủ tục bắt buộc công chứng trừ một số trường hợp theo pháp luật chuyên ngành thì phải công chứng hoặc chứng thực.

4. Quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền

Theo quy định tại Điều 55 Luật Công chứng 2014, khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

5. Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền

Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cần nộp

– Phiếu yêu cầu công chứng gồm thông tin về người yêu cầu, thông tin về tổ chức hành nghề công chứng và yêu cầu công chứng.

– Hợp đồng uỷ quyền (dự thảo nếu có).

– Giấy tờ nhân thân của các bên (bản sao): Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú…

– Giấy tờ về đối tượng uỷ quyền (bản sao): Tuỳ vào từng nội dung uỷ quyền mà giấy tờ vè đối tượng uỷ quyền cũng khác nhau. Trong đó, có thể kể đến Đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

Hồ sơ cần xuất trình

Ngoài các giấy tờ cần nộp nêu trên, trong khi thực hiện uỷ quyền, sau khi Công chứng viên kiểm tra trọn vẹn tính pháp lý của hợp đồng uỷ quyền, đọc cho các bên nghe nội dung của hợp đồng uỷ quyền, các bên đồng ý hết các nội dung này… thì Công chứng viên phải đối chiếu bản chính của các giấy tờ được nộp nêu trên.

Do đó, khi các bên nộp các giấy tờ gì thì cũng phải xuất trình các loại giấy tờ đó để Công chứng viên đối chiếu, xem xét tính pháp lý của các giấy tờ đó.

6. Địa điểm công chứng

Thông thường, các bên phải đến trực tiếp trụ sở của Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền nói riêng và các loại hợp đồng khác.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người yêu cầu công chứng có thể yêu cầu Công chứng viên công chứng ngoài trụ sở nếu là người già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giam, tạm giữ… mà không thể trực tiếp đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng.

Đặc biệt, riêng về hợp đồng công chứng, các bên còn có thể thực hiện công chứng ở các địa điểm khác nhau. Căn cứ, theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng, nếu hai bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền không cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì có thể thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Bên uỷ quyền đến công chứng hợp đồng uỷ quyền tại nơi cư trú của mình.

Bước 2: Bên được uỷ quyền cũng đến tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của mình để công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng uỷ quyền đã được công chứng ở bước 1 nêu trên và hoàn tất các thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền còn lại.

Thời gian giải quyết

Thời hạn để công chứng từ 02 – 10 ngày công tác từ ngày thụ lý hồ sơ đến ngày trả kết quả. Tuy nhiên, thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng uỷ quyền sẽ không tính vào thời hạn công chứng này.

7. Phí công chứng

Phí công chứng hợp đồng uỷ quyền là 20.000 đồng/trường hợp theo Thông tư 257/2016/TT-BTC.

Bên cạnh phí công chứng thì người yêu cầu công chứng còn phải nộp thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, thù lao công chứng không được vượt quá mức giới hạn mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Việc nghiên cứu về Luật công chứng và những gì xoay quanh nó nêu trên sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi của mình, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Điều 55 Luật Công chứng gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com