Điều 56 Luật tố cáo - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 56 Luật tố cáo

Điều 56 Luật tố cáo

Pháp luật về tố cáo là công cụ pháp lý cần thiết để công dân, đơn vị, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người khác khi bị xâm phạm. Việc tố cáo sẽ góp phần kiểm soát chặt chẽ các hành vi vi phạm pháp luật, qua đó đẩy lùi các tệ nạn xã hội, những hành vi thiếu trách nhiệm trong quá trình hoạt động của đơn vị, tổ chức. Điều 56 Luật tố cáo 2018 quy định về  Biện pháp bảo vệ bí mật thông tin trong tố cáo. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu chi tiết quy định tại Điều 56 Luật tố cáo 2018 qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 56 Luật tố cáo

1. Tố cáo là gì

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Cơ quan, tổ chức.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Người được bảo vệ trong tố cáo bao gồm: người tố cáo; vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo. Khi có căn cứ trong phạm vi bao gồm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm người được bảo vệ đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, đơn vị khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

2. Điều 56 Luật tố cáo 2018

Căn cứ theo Điều 56 Luật tố cáo 2018 quy định biện pháp bảo vệ bí mật thông tin như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận, chuyển đơn tố cáo, giải quyết tố cáo căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định áp dụng biện pháp sau đây:

1. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo gửi tới;

2. Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo để quản lý theo chế độ mật khi giao đơn vị, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung tố cáo;

3. Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức công tác phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo khi công tác trực tiếp với người bị tố cáo, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

4. Áp dụng biện pháp khác theo hướng dẫn của pháp luật;

5. Đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin của người tố cáo.

Theo đó, Thông tin cá nhân là thông tin đủ để xác định chính xác danh tính một cá nhân, bao gồm ít nhất nội dung trong những thông tin sau đây: họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu. Những thông tin thuộc bí mật cá nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã hội, số thẻ tín dụng và những bí mật cá nhân khác.

Để bảo đảm cuộc sống riêng tư, sự tự do cần thiết trong đời sống thường nhật, cũng như sự an toàn đối với người tố cáo trước những tác động nguy hiểm từ việc tố cáo thì biện pháp bảo vệ bí mật thông tin là điều hết sức cần thiết.

3. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm người tố cáo

Theo quy định tại Điều 57 Luật tố cáo 2018, biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm người tố cáo được thực hiện như sau:

♠ Người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức:

  • Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ;
  • Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;
  • Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;
  • Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo hướng dẫn của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

♠ Người được bảo vệ là người công tác theo hợp đồng lao động:

  • Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;
  • Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm người tố cáo

Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật tố cáo 2018 quy định biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm như sau:

1. Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.

2. Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được bảo vệ tại nơi cần thiết.

3. Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm dứt hành vi vi phạm.

5. Biện pháp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo

Theo quy định tại Điều 49 Luật tố cáo 2018 quy định về đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:

  • Người giải quyết tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.
  • Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo.
  • Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với đơn vị, tổ chức có liên quan.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức, lao động.
  • Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, đơn vị, tổ chức khác có liên quan.

Trên đây là quy định chi tiết Điều 56 Luật tố cáo 2018 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com