Điều 57 luật công chứng 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 57 luật công chứng 2014

Điều 57 luật công chứng 2014

Chia di sản đang là một vấn đề mà các cá nhân lưu tâm rất nhiều. Có trường hợp những người thừa kế muốn chia di sản thì phải thỏa thuận bằng văn bản. Vì vậy, văn bản thỏa thuận chia di sản có cần công chứng không? Vấn đề này đã được quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014, sau đây xin mời bạn đọc cùng nghiên cứu với LVN Group thông qua nội dung trình bày sau:

Điều 57 Luật Công chứng 2014

1. Di sản là gì?

Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định di sản bao gồm:

– Tài sản riêng của người chết;

– Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

2. Quyền thừa kế di sản thừa kế

Theo Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền:

– Lập di chúc để định đoạt tài sản của mình;

– Để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;

– Hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

(Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.)

 

3. Thỏa thuận chia di sản thừa kế

1. Thỏa thuận chia di sản thừa kế theo di chúc

Căn cứ Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc phân chia di sản theo di chúc:

– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc;

Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản thừa kế được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

–  Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời gian phân chia di sản;

Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại.

– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời gian phân chia di sản.

Như quy định nêu trên, trong trường hợp cùng hưởng di chúc nhưng người để lại di chúc không xác định rõ phần của từng người thì khi đó những người thừa kế di sản có thể chia đều hoặc thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.

2. Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật như sau:

– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng nhằm:

+ Nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng;

+ Nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật;

+ Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật;

+ Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Vì vậy, trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật người cùng hàng thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật.

3. Hình thức thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Căn cứ theo Điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy định mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Như quy định nêu trên, việc mọi thỏa thuận của người thừa kế đều phải được lập thành văn bản bao gồm việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

 

4.Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Điều 57 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau:

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo hướng dẫn của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để đơn vị nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

 

Việc nghiên cứu về Luật công chứng và những gì xoay quanh nó nêu trên sẽ giúp bạn đọc trả lời câu hỏi của mình, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Điều 57 Luật Công chứng 2014 gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com