Điều 58 luật công chứng năm 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 58 luật công chứng năm 2014

Điều 58 luật công chứng năm 2014

Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản khai nhận di sản, nội dung trình bày này sẽ nghiên cứu về điều luật này.

1. Văn bản khai nhận di sản

Khai nhận di sản thừa kế chính là một thủ tục nhằm xác nhận quyền tài sản với di sản của người đã khuất để lại. Người được hưởng sẽ được nhận tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

2. Trường hợp có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 quy định thì có hai trường hợp có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản:

– Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật

– Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó

3. Thực hiện việc công chứng văn bản khai nhận di sản

Khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định: “Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này”.

– Khoản 2 Điều 57 Luật Công chứng 2014: 

Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo hướng dẫn của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

– Khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014: 

Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Niêm yết văn bản khai việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

Theo khoản 3 Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

4.1. Thời hạn niêm yết

Sau khi tổ chức hành nghề công chứng thụ lý hồ sơ thì việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải sẽ được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

4.2. Địa điểm niêm yết

Việc niêm yết được tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không có căn cứ xác định được nơi thường trú cuối cùng thì tiến hành niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Nếu di sản để lại bao gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản để lại chỉ có bất động sản thì việc niêm yết văn bản sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản theo hướng dẫn nêu trên đồng thời cũng thực hiện việc niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

Nếu di sản để lại chỉ bao gồm động sản hoặc trường hợp nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng lúc này tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản  tiến hành thực hiện việc niêm yết.

4.3. Nội dung niêm yết

Khi niêm yết, đơn vị có thẩm quyền nêu trên cần phải nêu rõ các thông tin sau trong văn bản niêm yết:

+ Họ và tên của người để lại di sản;

+ Họ và tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc họ và tên của những người khai nhận di sản thừa kế;

+ Mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và những người thỏa thuận phân chia hoặc những người khai nhận di sản thừa kế;

+ Liệt kê danh mục các di sản thừa kế;

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người thừa kế; bỏ sót hoặc có hành vi giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; trường hợp di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của người để lại di sản thừa kế thì việc khiếu nại, tố cáo đó phải được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

 

Bài viết trên đây về Điều 58 Luật Công chứng 2014 về công chứng văn bản khai nhận di sản hy vọng có thể giúp ích cho quý bạn đọc có nhu cầu liên quan đến Điều này. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào câu hỏi hay có nhu cầu cần hỗ trợ, trả lời tư vấn, vui lòng liên hệ:

  • Zalo: 1900.0191
  • Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com