Điều 58 Luật kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13

Trong thời đại ngày nay, các văn bản quy phạm pháp luật đang rất được mọi người đặc biệt quan tâm và chú trọng để đảm bảo thực hiện cho đúng và trọn vẹn. Các văn bản luật ghi nhận cái nội dung cốt lõi, phù hợp với từng trường hợp cụ thể trên thực tiễn. Vậy, điều 58 luật kiểm toán nhà nước quy định những gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới của LVN Group để được trả lời câu hỏi và biết thêm thông tin chi tiết về điều 58 luật kiểm toán nhà nước.

1.Sơ lược về luật kiểm toán nhà nước

Trước khi nghiên cứu điều 58 luật kiểm toán nhà nước, chủ thể cần nắm được khái quát về luật kiểm toán nhà nước.

Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Việc kiểm toán đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đã có trong kế hoạch kiểm toán năm 2015 được tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành kế hoạch kiểm toán.

Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

2.Đối tượng áp dụng của luật kiểm toán nhà nước

Đối tượng áp dụng của luật kiểm toán nhà nước cũng là vấn đề cần thiết khi nghiên cứu điều 58 luật kiểm toán nhà nước cụ thể là:

Kiểm toán nhà nước.

Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.

3.Điều 58 luật kiểm toán nhà nước

Điều 58 luật kiểm toán nhà nước cụ thể là:

“Điều 58. Trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán

  1. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau cho Kiểm toán nhà nước.
  2. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước.
  3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về thời gian, nơi nhận báo cáo theo hướng dẫn của pháp luật.”

4.Các điều luật khác có liên quan đến điều 58 luật kiểm toán nhà nước

Các điều luật khác có liên quan đến điều 58 luật kiểm toán nhà nước:

Điều 55. Đơn vị được kiểm toán

  1. Bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ và đơn vị khác của Nhà nước ở trung ương.
  2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
  3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị khác của Nhà nước ở địa phương.
  4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
  5. Đơn vị quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
  6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước.
  7. Đơn vị sự nghiệp công lập.
  8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.
  9. Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  10. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, khi cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định lựa chọn mục tiêu, tiêu chí, nội dung và phương pháp kiểm toán phù hợp.
  11. Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Các đơn vị này có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước.
  12. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng nợ công.

Điều 56. Quyền của đơn vị được kiểm toán

  1. Yêu cầu Đoàn kiểm toán xuất trình quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
  2. Từ chối gửi tới thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm toán khi có bằng chứng cho rằng thành viên đó không trung thực, khách quan trong khi làm nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán theo hướng dẫn tại Điều 28 của Luật này.
  3. Giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.
  4. Khiếu nại về hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.

 

  1. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật.
  2. Yêu cầu Kiểm toán nhà nước bồi thường tổn hại trong trường hợp gây tổn hại cho đơn vị đượckiểm toán theo hướng dẫn của pháp luật.
  3. Thực hiện các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Điều 57. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán

  1. Chấp hành quyết định kiểm toán.
  2. Lập và gửi trọn vẹn, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu.
  3. Cung cấp trọn vẹn, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã gửi tới.
  4. Trả lời và giải trình trọn vẹn, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán.
  5. Ký biên bản kiểm toán.
  6. Thực hiện trọn vẹn, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước.
  7. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, đơn vị được kiểm toán vẫn phải thực hiện trọn vẹn, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước, đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Những vấn đề pháp lý có liên quan cũng như các thông tin cần thiết khác về điều 58 luật kiểm toán nhà nước đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được thông tin về điều 58 luật kiểm toán nhà nước sẽ giúp chủ thể nắm được quy định pháp luật một cách chính xác và cụ thể hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến điều 58 luật kiểm toán nhà nước cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com