Điều 61 Luật Quản lý Thuế  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 61 Luật Quản lý Thuế 

Điều 61 Luật Quản lý Thuế 

Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về thuế nói riêng đã được chú trọng xây dựng, từng bước hoàn thiện, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,… Luật Quản lý Thuế năm 2019 ra đời có nhiều quy định mới về quản lý thuế cũng như các trường hợp nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện”.

1. Nộp thuế là gì? 

Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một cá nhân khi có thu nhập đến ngưỡng chịu thuế tự kê khai nộp thuế hoặc bị khấu trừ thuế tại nguồn trước khi nhận thu nhập. Do vậy, trong quan hệ pháp luật thuế, mỗi cá nhân cũng phải có một số quyền và nghĩa vụ nhất định trong việc bảo đảm hành thu thuế cho Ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân.
Nộp thuế là việc cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước theo thông tin đã kê khai thuế. Các khoản thuế phải nộp theo hướng dẫn của pháp luật, cá nhân tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm với kê khai của mình.
Hiện nay các khoản thu về thuế là nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các mục tiêu, chính sách, và các định hướng của Nhà nước. Thuế được coi là nguồn tài chính chủ yếu để cân đối cho hoạt động chi thường xuyên. Khoản chi thường xuyên của Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương được cân đối bởi các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí, loại trừ những địa phương không đủ khả năng cân đối thu chi thường xuyên. Điều này thể hiện sự lệ thuộc của chính quyền trung ương và chính quyền địa phương vào các khoản thu về thuế.
Các đơn vị quản lý là các bộ, ban, ngành duy trì hoạt động bằng các khoản thu từ thuế cũng chính là chủ thể phải có trách nhiệm duy trì môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng để người nộp thuế có điều kiện phát triển, tăng thu nhập và làm tăng các khoản đóng góp về thuế. Khi tham gia quan hệ pháp luật thuế, người nộp thuế mới có những quyền mà pháp luật thuế trao cho.
Quyền của người nộp thuế thường gắn với nghĩa vụ thực thi của đơn vị nhà nước có thẩm quyền mà ở đây là đơn vị thu và quản lý thuế. Do trong quan hệ pháp luật thuế có hai chủ thể cơ bản là người nộp thuế và đơn vị thu, quản lý thuế nên quyền của chủ thể này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại.

2. Khiếu nại là gì? Khởi kiện là gì?

Khiếu nại là việc công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp luật quy định đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Khởi kiện là hành vi của các tổ chức, đơn vị, cá nhân bằng cách tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp đưa sự việc có tranh chấp ra trước Tòa án theo thủ tục tố tụng nhằm yêu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Quyền khởi kiện là một trong những quyền cơ bản của công dân, được ghi nhận trong Hiến pháp và quy định cụ thể tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vụ án dân sự theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng dân sự đó là các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại và các quan hệ dân sự trong đời sống xã hội khác.
Những chủ thể của những quan hệ đó có tranh chấp và được các đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết được gọi là các vụ án dân sự.
Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước Tòa án để được giải quyết, việc đưa vấn đề tranh chấp đó ra trước đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước được gọi là “khởi kiện”.

3. Pháp luật quy định thế nào về Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện?

Căn cứ theo Điều 61 Luật Quản lý thuế quy định về nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện như sau:
  1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do đơn vị quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó, trừ trường hợp đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của đơn vị quản lý thuế.
  2. Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của đơn vị có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Người nộp thuế có quyền yêu cầu đơn vị quản lý thuế trả tiền lãi theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Nguồn tiền trả lãi được chi trả từ ngân sách trung ương theo hướng dẫn của pháp luật về ngân sách nhà nước.
  1. Thủ tục xử lý đối với trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của đơn vị có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 60 của Luật này.
Căn cú theo Khoản 3 Điều 61 được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC như sau:
Điều 10. Hướng dẫn khoản 5 Điều 60, khoản 3 Điều 61 Luật Quản lý thuế quy định về thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 60 Luật Quản lý thuế.
2. Thẩm quyền xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đối với trường hợp ban hành Quyết định ấn định thuế, Quyết định xử phạt.
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan nơi có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu ngân sách khác người nộp thuế đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp.
c) Thủ trưởng đơn vị hải quan nơi phát sinh số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của đơn vị có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án.
3. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 131 quy định tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

4. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về vấn đề này, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com