Trong tố tụng hành chính, các thành phần tham gia một phiên tòa bao gồm đương sự, người uỷ quyền hợp pháp của đương sự, người làm chứng, … còn có sự xuất hiện của người khác được đương sự nhờ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được gọi là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Điều 61 Luật tố tụng hành chính có quy định cụ thể về vấn đề này.
1. Khái niệm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 61 Luật tố tụng hành chính 2015 thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là những người tham gia tố tụng với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Tuy nhiên không phải bất kỳ ai cũng được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Cá nhân có thể tham gia tố tụng hành chính với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải đáp ứng trọn vẹn các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng hành chính.Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những cá nhân được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là những người được đương sự yêu cầu và phải được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Luật tố tụng hành chính hiện hành quy định về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự dưới dạng liệt kê theo 3 trường hợp. Theo đó, tại khoản 2 Điều 61 Luật tố tụng hành chính quy định những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
- Thứ nhất, Luật sư tham gia tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật về luật sư;
- Thứ hai, trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
- Thứ ba, công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, có kiến thức pháp lý, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các đơn vị Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
Vì vậy, người thuộc một trong các trường hợp quy định trên khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Theo khoản 3 Điều 61 Luật tố tụng hành chính người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau.
- Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho một đương sự trong một vụ án hành chính.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
2.1. Quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Với tư cách là người tham gia tố tụng, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 61 Luật tố tụng hành chính, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng hành chính có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
+ Được quyền tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng hành chính;
+ Được quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ và gửi tới những tài liệu, chứng cứ cho Tòa án;
+ Nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu có trong hồ sơ của vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.Tuy nhiên không phải mọi tài liệu, chứng cứ đều được thực hiện quyền này. Những tài liệu, chứng cứ không được công khai theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 96 sẽ không được tiến hành nghiên cứu.
+ Tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc trong trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
+ Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính;
+ Thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo trong trường hợp được đương sự ủy quyền và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
+ Các quyền theo hướng dẫn tại Điều 55 Luật Tố tụng hành chính như sau:
- Yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ gửi tới tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án (khoản 6)
- Nộp bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để Tòa án gửi cho đương sự khác hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đương sự khác, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 96 của Luật này (khoản 9)
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. (khoản 16)
- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng (khoản 19).
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. (khoản 20)
+ Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
2.2. Nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Theo quy định tại khoản 6 Điều 61 Luật tố tụng hành chính, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hành chính có những nghĩa vụ như sau:
+ Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
+ Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa (khoản 1 Điều 55 Luật Tố tụng hành chính 2015)
+ Các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan.
3. Thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Theo quy định tại Điều 61 Luật tố tụng hành chính, để được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì phải đáp ứng 2 điều kiện và một trong 2 điều kiện đó là phải được Tòa án đồng ý. Theo đó, khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các loại giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 4 Điều 61 Luật tố tụng hành chính quy định các loại giấy tờ cần phải xuất trình theo từng nhóm đối tượng như sau:
- Luật sư phải xuất trình các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Luật sư;
- Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;
- Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.
Tại khoản 5 Điều 61 Luật tố tụng hành chính quy định về thời hạn đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Theo đó, sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì:
- Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Điều 61 Luật tố tụng hành chính, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về Điều 61 Luật tố tụng hành chính vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 1900.0191
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn
.