Điều 62 luật công chứng  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 62 luật công chứng 

Điều 62 luật công chứng 

Tại Điều 62 quy định về việc cơ sở dữ liệu công chứng. Việc vận hành các cơ sở dữ liệu công chứng đã góp phần đắc lực bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp. Bài viết sau đây sẽ nghiên cứu về quy định của Điều luật này.

1. Cơ sở dữ liệu công chứng là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Công chứng có quy định: “Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.

Với cơ sở dữ liệu công chứng, thay vì người dân phải tự nghiên cứu thông tin với tài sản mình cần giao dịch thì nay chỉ bằng việc nhấp chuột vào hệ thống cơ sở dữ liệu, công chứng viên sẽ giúp họ có thông tin chính xác. Với cơ sở dữ liệu công chứng này, người dân có thể hoàn toàn yên tâm khi thực hiện các giao dịch mà không lo bị lừa. Với những tiện ích như vậy, hiện nay việc xây dựng cơ sở dữ liệu đã được thực hiện ở nhiều địa phương.

2. Quản lý, sử dụng và khai thác

Căn cứ Điều 62 Luật Công chứng có quy định như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng.

3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng tại các địa phương.”
Trách nhiệm của Sở Tư pháp: Giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện việc quản lý Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm và quyền hạn theo hướng dẫn của pháp luật và quy định tại Quy chế này. Phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan để sử dụng, khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu; triển khai tốt việc lưu trữ dữ liệu theo hướng dẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu tính chất công việc và an toàn, an ninh thông tin; thiết lập cơ chế kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu với các hệ thống thông tin khác phục vụ cho việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch. Kiểm tra, hướng dẫn việc cài đặt Cơ sở dữ liệu và các điều kiện vật chất khác đảm bảo việc cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu…

Về nội dung, Bộ Tư pháp lưu ý, việc xây dựng cơ sở dữ liệu phải đảm bảo an toàn, bảo mật, thuận tiện khi khai thác, sử dụng, khả năng kết nối cơ sở dữ liệu với hệ thống thông tin đất đai, nhà ở… Với Quy chế khai thác cần tập trung vào vấn đề trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, gửi tới, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu với trách nhiệm trong khai thác, sử dụng.

3. Nguyên tắc thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác

Nguyên tắc quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu: Tất cả các thông tin về hợp đồng, giao dịch có liên quan đến tài sản được đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu đã được công chứng, chứng thực; các thông tin ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn phải được cập nhật trọn vẹn, kịp thời và chính xác vào Cơ sở dữ liệu. Việc cập nhật, sửa chữa, xóa thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn, thông tin về hợp đồng, giao dịch phải được ghi nhận bằng nhật ký tự động đã được thiết kế sẵn trong Cơ sở dữ liệu, là căn cứ chứng minh cho việc cập nhật vào Cơ sở dữ liệu. Bảo đảm quyền của các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật. Cá nhân, tổ chức được cấp tài khoản trong Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, bảo mật tài khoản được cấp.

Những hành vi không được thực hiện: Không cập nhật thông tin hoặc cập nhật thông tin không kịp thời, không trọn vẹn, không chính xác vào Cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn tại Quy chế này. Cung cấp tài khoản truy cập cho cá nhân, tổ chức không phải là đối tượng được cấp tài khoản; truy cập vào Cơ sở dữ liệu bằng tài khoản của người khác hoặc để cho người khác sử dụng tài khoản của mình để truy cập vào Cơ sở dữ liệu để thực hiện các công việc không được giao. Tiết lộ hoặc sử dụng trái pháp luật các thông tin về tổ chức, cá nhân, tài sản và các thông tin khác mà mình biết được trong quá trình quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ sở dữ liệu trái quy định, làm biến dạng giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi nào khác tác động đến hoạt động hay thông tin có trong Cơ sở dữ liệu.

Trên đây là nội dung trình bày về Điều 62 Luật công chứng về cơ sở dữ liệu công chứng, hy vọng có thể giúp cho quý bạn bạn đọci quyết được những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào câu hỏi hay có nhu cầu cần hỗ trợ, trả lời tư vấn, vui lòng liên hệ:

  • Zalo: 1900.0191
  • Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com