Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015
Việc lập di chúc có vai trò rất cần thiết trong việc định đoạt tài sản thừa kế cho các chủ thể được hưởng thừa kế theo hướng dẫn pháp luật. Theo đó, Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định về trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015
1. Di chúc là gì?
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác được chỉ định theo ý chí của người để lại di sản trong di chúc.
Về nguyên tắc, chủ sở hữu tài sản hợp pháp có quyền định đoạt tài sản đó, bao gồm lập di chúc để lại cho người khác.
Người lập di chúc có các quyền như chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
2. Hình thức di chúc
Căn cứ vào mức độ liên quan với đơn vị công chứng, chứng thực thì có thể xác định có 3 loại cách thức di chúc chính được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, đó là:
- i) Di chúc miệng (Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015);
- ii) Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (628 Bộ luật Dân sự năm 2015);
iii) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực.
3. Điều kiện về công chứng, chứng thực di chúc
Căn cứ vào Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp có yêu cầu điều kiện về công chứng, chứng thực như sau:
3.1. Đối với di chúc thành lập bằng văn bản
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau:
- i) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- ii) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.
Cần lưu ý, di chúc được lập thành văn bản không được công chứng, chứng thực nhưng đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu trên thì vẫn được xem là di chúc hợp pháp.
3.2. Đối với di chúc miệng
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc đơn vị có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc, tức là họ có quyền yêu cầu thực hiện việc công chứng chứng thực di chúc theo ý chí của mình.
4. Trường hợp những di chúc bằng văn bản dù không được công chứng, chứng thực vẫn có giá trị như di chúc được công chứng.
Chỉ có những di chúc lập thành văn bản dưới đây mới được coi là có giá trị như di chúc được công chứng, bao gồm:
- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của đơn vị lãnh sự, uỷ quyền ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Có thể thấy, di chúc có các trường hợp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Nếu thuộc các trường hợp không thể công chứng chứng thực như các trường hợp tại Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc vẫn có giá trị như di chúc được công chứng. Quy định này của Bộ luật Dân sự năm 2015 đã góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ thể có thể lập di chúc và di chúc này được công nhận là hợp pháp.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự năm 2015 gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.