Điều 64 Hiến pháp Việt Nam 1992 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 64 Hiến pháp Việt Nam 1992

Điều 64 Hiến pháp Việt Nam 1992

Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp, từ đó góp phần xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc. Những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù sáng tạo trong lao động, kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam vẫn luôn giữ gìn, vun đắp và phát huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Bài viết sau đây, Luật LVN Group xin gửi tới đến quý bạn đọc nội dung tại Điều 64 Hiến pháp 1992.

Điều 64 Hiến pháp Việt Nam 1992

1. Nội dung Điều 64 Hiến pháp 1992

Theo điều 64 Hiến pháp 1992 quy định như sau:

Điều 64

Gia đình là tế bào của xã hội.

Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình.

Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ.

Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con.

2. Gia đình là tế bào của xã hội

Tại hiến pháp 1992 đã nói rằng Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng, là môi trường cần thiết hình thành và giáo dục nhân cách của trẻ em. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc là góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của nhiều ban ngành, nhiều tổ chức xã hội và là trách nhiệm của mỗi công dân. Mặt khác, xây dựng gia đình phát triển cũng chính là cách để bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc muốn tồn tại và phát triển đều phải biết cách chăm sóc và bảo vệ gia đình; tạo nên không khí vui vẻ khiến mọi thành viên đều cảm thấy hạnh phúc.

3. Hôn nhân phải theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng

Hiện nay, ở Việt Nam, nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng được xem là nguyên tắc cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Vì vậy, ngoài việc quy định chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình, luật Hôn nhân và Gia đình cũng quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, đó là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, pháp luật cũng quy định ngăn cấm đối với các hành vi như: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng…

Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện trọn vẹn chức năng của mình. Nhà nước, các cấp chính quyền, đoàn thể có trách nhiệm vận động nhân dân xóa bỏ tập tục lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc theo nội dung đã quy định tại Hiến pháp 1992.

4. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ

– Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

  – Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, đơn vị, tổ chức trong việc giáo dục con.

  – Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

  – Cha mẹ có thể đề nghị đơn vị, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.
Mặt khác tại Hiến pháp 1992 cũng có quy định về nghĩa vụ của con như sau:

+ Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

+ Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

+ Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

+ Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

5. Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con

Tại hiến pháp 1992 đã quy định rằng: Không phân biệt đối xử được hiểu là đối xử một cách công bằng, bình đẳng và như nhau đối với các chủ thể khác nhau. Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các con hay có thể gọi là nguyên tắc bình đẳng giữa các con, tức là, trong quá trình nuôi nấng, dạy dỗ, chăm sóc con cái, cha mẹ phải lựa chọn cách đối xử sao cho thật công bằng giữa các con của mình, với con nuôi cũng như con đẻ, con gái cũng như con trai, con riêng cũng như con chung, con ngoài dã thú cũng như con trong dã thú, con ra đời tự nhiên cũng như con ra đời nhờ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, con chưa thành niên cũng như con đã thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự,…Đồng thời, không được phân biệt đối xử giữa các con dù cha mẹ đã ly hôn và không trực tiếp nuôi dạy con.

Trên đây là phân tích về Điều 64 Hiến pháp 1992 . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay cách soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com