Khi tham gia tố tụng hành chính, các đương sự trong vụ án có thể yêu cầu Tòa án sử dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng dẫn của pháp luật nếu thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục được, nhằm mục đích ngăn chặn những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra đối với đương sự. Điều 66 luật tố tụng hành chính có quy định cụ thể vềvấn đềQuyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày sau đây!
1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính
Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính nhằm mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây tổn hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Theo Điều 68 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong các vụ án hành chính như sau:
- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
- Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Vì vậy, theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành, có 03 biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng trong tố tụng hành chính:
- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước: biện pháp này được áp dụng khi xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, có căn cứ cho rằng việc thi hành các quyết định nêu trên sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục cho đương sự. Nếu việc một phần của kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước gây ra hoặc có khả năng gây ra hậu quả nghiêm trọng thì có thể áp dụng biện pháp tạm đình chỉ một phần kết luận, kiến nghị đó.
- Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính: biện pháp tạm thời này sẽ được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục cho đương sự.
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định: biện pháp này được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện hành vi nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.
2. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời là một trong những cách bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của những người có liên quan. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời này. Pháp luật tố tụng hành chính hiện hành có quy định cụ thể về vấn đề này tại Điều 66 luật tố tụng hành chính.
Theo đó, những người thuộc các trường hợp sau đây sẽ có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
- Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người uỷ quyền của đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây tổn hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Vì vậy nếu có đủ cơ sở thì có thể áp dụng đồng thời 2 hoặc cả 3 biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính.
- Trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 68 của Luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó. Do đó, việc nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được diễn ra đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho tòa án đó nếu rơi vào tình thế khẩn cấp.
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Đây là một điểm khác biệt của Tố tụng hành chính so với Tố tụng dân sự. Theo đó, có thể thấy rằng, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tuy giải quyết được nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo đảm được việc giải quyết vụ án và thi hành án nhưng trong một số trường hợp có thể dẫn đến việc gây tổn hại cho người bị áp dụng hoặc người thứ ba. Do vậy, pháp luật dân sự đã quy định buộc người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện biện pháp bảo đảm tại Điều 136 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 66 luật tố tụng hành chính thì người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không cần phải thực hiện biện pháp bảo đảm như trong tố tụng dân sự.
3. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Căn cứ theo Điều 73 Luật Tố tụng hành chính 2015 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) quy định về thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cụ thể như sau:
- Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm viết đơn;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
– Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
- Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời gian nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu và ghi vào biên bản phiên tòa.
- Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính. thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời gian nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Điều 66 Luật tố tụng hành chính, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về Điều 66 Luật tố tụng hành chính vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 1900.0191
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn