Điều 67 luật công chứng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 67 luật công chứng

Điều 67 luật công chứng

Hoạt động công chứng đang ngày càng trở nên phổ biến. Với những vai trò tác dụng cần thiết đó là để tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để phục vụ cho việc giải quyết đúng đắn các tranh chấp. Theo đó thì Điều 67 Luật Công chứng năm 2014 quy định về thù lao công chứng. Vậy Điều luật này quy định cụ thể thế nào?

1. Thù lao công chứng là gì?

Khoản 1 Điều 67 Luật Công chứng có quy định: 

“Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.

Bản chất của thù lao công chứng là khoản tiền do người yêu cầu công chứng bỏ ra để “mua sức lao động” của công chứng viên, người lao động trong tổ chức công chứng, thực tiễn, các hoạt động để thu thù lao công chứng có thể không cần là công chứng viên, người có nghiệp vụ như đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản. Điều này khiến cho thù lao công chứng và phí công chứng là hai nội dung hoàn toàn tách biệt và không đồng nhất với nhau, nhưng thường lại đi cùng nhau trong cùng một sự kiện mà người yêu cầu công chứng cần.

2. Vai trò của thù lao động chứng theo hướng dẫn của Luật Công chứng

– Thứ nhất, thù lao công chứng là căn cứ để xác định hành vi trái pháp luật, theo đó, một trong các hành vi mà công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng bị nghiêm cấm là “Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định…“.(Điểm đ, Khoản 1, Điều 7).

– Thứ hai, thù lao công chứng là nguồn thu để văn phòng công chứng tự chủ tài chính, điều này được ghi nhận tại Khoản 4, Điều 22, Luật Công chứng: “Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

– Thứ ba, thu thù lao công chứng là quyền của tổ chức hành nghề công chứng (Khoản 2, Điều 32) và niêm yết thù lao công chứng tại trụ sở của tổ chức là nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng (Khoản 4, Điều 33).

3. Quy định về mức thù lao công chứng

Quy định về mức thù lao công chứng nói chung được ghi nhận tại Khoản 2, Điều 67 Luật Công chứng, tuy nhiên, quy định này chỉ mang tính chất nguyên tắc mà không thể hiện một giá trị cụ thể nào về mức thù lao công chứng, theo đó: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.” Nội dung quy định này được chuyên gia chứng minh như sau:

Mức thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng tự do xác định dựa trên mức trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Điều đó sẽ dẫn đến việc mức thù lao công chứng giữa các tổ chức hành nghề công chứng có thể khác nhau và mức trần thù lao công chứng giữa các tỉnh cũng có thể khác nhau.

Việc xác định thù lao công chứng vượt quá mức trần thù lao và tiến hành thu trong thực tiễn vượt quá mức trần và mức thù lao đã niêm yết sẽ khiến tổ chức hành nghề công chứng phải gánh chịu hậu quả pháp lý là bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với cách thức xử phạt là “Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng”.

Thứ ba, tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết công khai mức thù lao công chứng tại trụ sở của tổ chức mình. Nếu không thực hiện, tổ chức hành nghề công chứng có thể bị xử lý vi phạm hành chính, theo đó, tại Điểm a, Khoản 1, Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định rằng:

“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không niêm yết hoặc niêm yết không trọn vẹn lịch công tác; thủ tục công chứng; nội quy tiếp người yêu cầu công chứng; phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác; danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;…”
Tổ chức hành nghề công chứng còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp: “Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo hướng dẫn, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thỏa thuận” (Điểm d, Khoản 3, Điều 15, Nghị định 82/2020/NĐ-CP) với cách thức phạt tiền từ  7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

 

Bài viết trên đây về Điều 67 Luật Công chứng năm 2014 (sửa đổi bổ sung năm 2018) quy định về thù lao công chứng, hy vọng có thể giúp cho quý bạn bạn đọci quyết được những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào câu hỏi hay có nhu cầu cần hỗ trợ, trả lời tư vấn, vui lòng liên hệ:

  • Zalo: 1900.0191
  • Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com