Điều 7 luật công chứng 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 7 luật công chứng 2014

Điều 7 luật công chứng 2014

Hoạt động công chứng được biết đến là một trong những hoạt động khá phổ biến và được thực hiện rất nhiều bởi các văn phòng công chứng bởi vì tính nhanh gọn và thuận tiện tránh được những thủ tục rường ra như đi công chứng ở các đơn vị, đơn vị của nhà nước thực hiện công chứng. Chính vì sự phát triển và được ưa chuộng này mà pháp luật công chứng hiện hành đã đưa ra các quy định về việc nghiêm cấm các hành vi bị là gây tác động xấu và những hậu quả không tốt trong việc công chứng này. Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 7 Luật Công chứng, cụ thể thế nào?

1. Hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng

Quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật công chứng 2014 quy định công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau: 
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây tổn hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;

e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.”

2. Hành vi bị nghiêm cấm đối với cá nhân, tổ chức 

Hành vi bị nghiêm cấm đối với cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng:
a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;

b) Người yêu cầu công chứng gửi tới thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;
c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;
d) Cản trở hoạt động công chứng.

3.  Xử lý vi phạm trong hoạt động công chứng

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng thì pháp luật nghiêm cấm các hành vi của đối tượng nào mà vấn vi phạm thì sẽ có những nội dung xử lý vi phạm khác nhau đối với từng đối tượng được quy định khác nhau, việc quy định được thể hiện lần lượt, như sau:
Thứ nhất, đối với công chứng viên thì các vi phạm các quy định của Luật công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ hai, đối với tổ chức hành nghề công chứng vi phạm các điều cấm và các quy định khác của Luật công chứng thì cũng bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây tổn hại phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ ba, đối với người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng. Người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ ba, đối với cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng bất hợp pháp hay còn được xác định là những cá nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ cách thức nào thì phải chấm dứt ngay hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Thứ tư, đối với người yêu cầu công chứng có hành vi gửi tới thông tin, tài liệu sai sự thật, dùng các giấy tờ,… khi yêu cầu công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Bài viết trên đây về Điều 7 Luật Công chứng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm hy vọng có thể giúp cho quý bạn bạn đọci quyết được những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào câu hỏi hay có nhu cầu cần hỗ trợ, trả lời tư vấn, vui lòng liên hệ:
  • Zalo: 1900.0191
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com