Điều 7 luật tố tụng hành chính

Tố tụng hành chính là một phương thức giải quyết các khiếu kiện hành chính, nhằm mục đích góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, đơn vị, tổ chức khi những quyền lợi của họ bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các đơn vị công quyền. Trong quá trình tiếp nhận và giải quyết vụ án hành chính thì vấn đề bồi thường tổn hại là một vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm. Điều 7 luật tố tụng hành chính đã có quy định một cách chi tiết về việc Giải quyết vấn đề bồi thường tổn hại trong vụ án hành chính.

1. Yêu cầu bồi thường tổn hại trong vụ án hành chính

Căn cứ theo hướng dẫn của khoản 1 Điều 7 luật tố tụng hành chính, các chủ thể sau đây có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri gây ra, đó là: 

  • Người khởi kiện, 
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính 

Đồng thời, các chủ thể nêu trên có thể đồng thời yêu cầu bồi thường tổn hại, tức là cùng một lúc đưa ra yêu cầu bồi thường tổn hại, do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước[4], danh sách cử tri gây ra.

Khi giải quyết yêu cầu bồi thường tổn hại trong vụ án hành chính, các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết. 

Vì vậy, khi giải quyết vấn đề bồi thường tổn hại trong vụ án hành chính, ngoài việc áp dụng các quy định của pháp luật trong luật tố tụng hành chính thì pháp luật về tố tụng dân sự cũng sẽ được áp dụng để giải quyết.

Tìm hiểu luật tố tụng hành chính và toàn bộ điểm mới đáng chú ý trong nội dung trình bày Luật tố tụng hành chính 2015.

2. Nghĩa vụ gửi tới chứng cứ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 luật tố tụng hành chính, người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường tổn hại có nghĩa vụ gửi tới tài liệu, chứng cứ cho Tòa án khi đưa ra yêu cầu bồi thường tổn hại để chứng minh cho yêu cầu của mình là phù hợp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể tự mình tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác.

Tuy nhiên, không phải lúc nào người được yêu cầu cũng có thể gửi tới tài liệu, chứng cứ một cách nhanh và chính xác nhất. Do đó, tại khoản 2 Điều 7 luật tố tụng hành chính có quy định riêng đối với trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường tổn hại mà không có điều kiện để chứng minh. Theo đó, khi các chủ thể có yêu cầu yêu cầu bồi thường tổn hại mà không có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường tổn hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự. Vì vậy, khi Tòa án tách yêu cầu bồi thường tổn hại để giải quyết sau thì pháp luật về tố tụng dân sự sẽ được giải quyết trong trường hợp này.

Trường hợp Tòa án giải quyết cả phần yêu cầu bồi thường tổn hại cùng với việc giải quyết vụ án hành chính mà phần quyết định của bản án về bồi thường tổn hại bị kháng cáo hoặc kháng nghị hoặc bị Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại thì phần quyết định về bồi thường tổn hại trong các trường hợp này là một phần của vụ án hành chính. Thủ tục giải quyết đối với phần quyết định về bồi thường tổn hại bị kháng cáo, kháng nghị hoặc bị hủy để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại được thực hiện theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

3. Thời hiệu yêu cầu bồi thường tổn hại trong vụ án hành chính

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, thời hiệu yêu cầu bồi thường là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự. 

Đồng thời, thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 6 Luật này còn quy định về thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường như sau:

  • Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
  • Khoảng thời gian mà người bị tổn hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật hoặc người uỷ quyền đã chết hoặc không thể tiếp tục là người uỷ quyền cho tới khi có người uỷ quyền mới.”

Và để có thể bảo đảm quyền lợi của mình, người yêu cầu bồi thường được quy định tại Điều 7 luật tố tụng hành chính có nghĩa vụ phải chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu nêu trên.

4. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hoạt động quản lý hành chính

Điều 598 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, Nhà nước là chủ thể có trách nhiệm bồi thường tổn hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo hướng dẫn của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Đối với trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong một số trường hợp như: ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật…

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Điều 7 Luật tố tụng hành chính, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về Điều 7 Luật tố tụng hành chính vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com