Điều 73 Hiến pháp Việt Nam 1992 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 73 Hiến pháp Việt Nam 1992

Điều 73 Hiến pháp Việt Nam 1992

Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định còn người khi sinh ra được pháp luật bảo vệ hai quyền cơ bản là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và bất khả xâm phạm về thân thể. Hôm nay, chúng tôi cùng quý bạn đọc nghiên cứu vấn đề quy định tại  Điều 73 Hiến pháp 1992 qua nội dung trình bày sau đây:

Điều 73 Hiến pháp Việt Nam 1992

1. Bất khả xâm phạm là gì?

Bất khả xâm phạm là quyền không thể xâm phạm đến của cá nhân, tổ chức hoặc lớn hơn là một quốc gia nào đó. Pháp luật bảo vệ quyền bất khả xâm phạm đó. Đối với công dân, theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì công dân có 02 quyền bất khả xâm phạm là quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

2. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì?

Quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân là Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép.

Từ việc trả lời cho câu hỏi Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là gì chúng ta có thể thấy hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là vi phạm pháp luật. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà hành vi này có thể bị xử lý về hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Nội dung Điều 73 Hiến pháp Việt Nam 1992

Theo Điều 73 Hiến pháp 1992 đã quy định như sau:

Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo đó, công dân có được quyền được đơn vị nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền hiến định do đó pháp luật công nhận và bảo vệ quyền và lợi ích của công dân đối với chỗ ở của mình. Chỗ ở của công dân là bất khả xâm phạm, không ai được tự ý vào nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu.

Vì vậy, không phân biệt là chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình hay chỗ ở được cho thuê mà công dân dùng vào mục đích cư trú, sử dụng làm chỗ ở hợp pháp và thường xuyên thì được pháp luật bảo vệ. Mọi hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác mà không được sự cho phép của họ có thể bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Cụ thể hóa điều trên, Bộ luật Dân sự và Bộ luật Hình sự đã xây dựng cho mình những quy định riêng về quyền cơ bản trên.

Điều 46, Bộ luật Dân sự quy định:

“Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý.

Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định”.’

Điều 124, Bộ luật Hình sự cũng ghi nhận quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân với quy định về tội xâm phạm chỗ ở của công dân qua việc thực hiện các hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân (dùng thủ đoạn gian dối lừa chủ nhà và gia đình họ ra khỏi chỗ ở rồi chiếm luôn chỗ ở; tự ý dọn đồ của chủ nhà ra ngoài để chuyển đồ đạc của mình vào nhà khi chủ nhà đi vắng rồi ở luôn trong nhà…).

* Đối với hành vi được quy định tại Điều 46, Bộ  luật Dân sự có thể áp dụng một số biện pháp xử lý vi phạm tùy theo mức độ nghiêm trọng của hậu quả do hành vi xâm phạm chỗ ở gây ra như sau:

– Cảnh cáo;

– Phạt tiền.

* Chế tài đối với hành vi được quy định tại Điều 124, Bộ luật Hình sự được quy định như sau:

– Người nào có một trong các hành vi đã nêu ở mục 2 thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Gây hậu quả nghiêm trọng.

Trường hợp xét thấy nếu để người phạm tội tiếp tục đảm nhiệm chức vụ nhất định thì có thể gây nguy hại cho xã hội, đơn vị có thẩm quyền còn có thể áp dụng hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm đối với người phạm tội.

4. Cơ quan có thẩm quyền

* Với hành vi quy định tại Bộ luật dân sự, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý vi phạm đối với cá nhân có hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Tòa án nhân dân tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

* Với hành vi quy định tại Bộ luật Hình sự, đơn vị có thẩm quyền tuyên bố một người phạm tội và áp dụng hình phạt đối với người đó là Tòa án nhân dân.

Trên đây là những phần tích về Điều 73 Hiến pháp 1992. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay cách soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi nội dung trình bày của chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com