Điều 78 Hiến pháp Việt Nam 1992 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 78 Hiến pháp Việt Nam 1992

Điều 78 Hiến pháp Việt Nam 1992

Tài sản nhà nước là tiên đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của mỗi nhà nước. Tuy nhiên, các nhà nước khác nhau thì quan niệm về tài sản nhà nước khác nhau, điểm khác biệt thể hiện chủ yếu ở phạm vi tài sản và chế độ pháp lí đổi với tài sản nhà nước. Bài viết sau đây, hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu kỹ hơn về bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng thông qua Điều 78 Hiến pháp 1992.

Điều 78 Hiến pháp Việt Nam 1992

1. Tài sản nhà nước là gì?

– Tài sản của nhà nước gồm: Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước tài nguyên trong lòng đất, thèm lục địa, vốn và tài sản của nhà nước đầu tư thuộc về các nghành kinh tế, xã hội, văn hoá….đều thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước chịu trách nhiệm quản lý.

2. Lợi ích công cộng là gì?

– Lợi ích công cộng: là những lợi ích chung dành cho mọi người và xã hội. Ví dụ: bệnh viên, trường học, công viên, cầu đường…

Tài sản nhà nước và lợi ích công cộng Là cơ sở vật chất để xây dựng và phát triển nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

3. Nội dung Điều 78 Hiến pháp 1992

Tại Điều 78 Hiến pháp 1992 quy định:

Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.

Đặc điểm của tài sản nhà nước:

Tài sản nhà nước có những đặc điểm sau đây:

– Tài sản nhà nước là những tài sản được pháp luật quy định thuộc sở hữu nhà nước xuất phát từ chế độ sở hữu toàn dân.

Tài sản thuộc chế độ sở hữu toàn dân cần được quy định chế độ pháp lí thích hợp để có thể tham gia vào những giao dịch vừa phát huy được giá ttị của tài sản vừa thoả mãn được nhu câu của các chủ thể đối với tài sản đó. Do vậy, Nhà nước được xác định là người uỷ quyền duy nhất cho toàn thể nhân dân là chủ sở hữu đối với những tài sản thuộc chế độ sở hữu toàn dân.

– Tài sản nhà nước có phạm vi rất rộng và phong phú, có thể là quỹ tiền mặt, là các công trình xây dựng, là phương tiện vận tài… Tuy nhiên, quan ưọng hơn cả là những tư liệu sàn xuất chù yếu như đất đai, rừng núi, tài nguyên thiên nhiên, đây là những tài sản mà chỉ thuộc sở hữu nhà nước.

– Tài sản nhà nước được quản lí, sử dụng, khai thác bởi rất nhiều chủ thể khác nhau.

Nhà nước là chủ sở hữu của tài sản nhà nước nhưng những tài sản này được giao cho các đơn vị nhà nước, các tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước quàn lí, sử dụng. Trong phạm vi nhất định thì tất cả các cá nhân, tổ chức khác đều có quyền sử dụng tài sản nhà nước vì các lợi ích của chính cá nhân, tổ chức đó như sử dụng các công trình công cộng, khai thác và sử dụng tài nguyên “tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp”. Vì vậy, quỹ ngân sách chính là quỹ tiền mặt của Nhà nước bao gồm các khoản tiền có ttong ngân sách trung ương và ngân sách các cấp tinh, huýện, xã. Tiền ttong quỹ ngân sách nhà nước do hệ thống Kho bạc nhà nước qụản lí. Quỹ ngân sách thể hiện số tiền hiện có của quốc gia vào thời gian nhất định. Quỹ ngân sách không chỉ là phần tài sản của Nhà nước mà rất nhiều các loại tài sản nhà nước khác được hình thành nên từ quỹ ngân sách và các hoạt động quản lí, sử dụng tài sản nhà nước đều được phản ánh qua ngân sách nhà nước.

4. Phân loại tài sản nhà nước 

4.1 Tài sản nhà nước ở khu vực hành chính, sự nghiệp

Tài sản nhà nước ở khu vực hành chính, sự nghiệp là những tài sản đựợc giao cho các đơn vị nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp (gọi chung là đơn vị, tổ chức, đơn vị) quản lí và sử dụng. Tài sản nhà nước ở khu vực hành chính, sự nghiệp bao gồm: trụ sở công tác và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở công tác, cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị, tổ chức, đơn vị; máý móc, phương tiện vận tài, trang thiết bị công tác và các loại tài sản khác do pháp luật quy định.

4.2 Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp

Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp là tài sàn mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lí, sử dụng hoặc do Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. Tài sản nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc phục vụ các hoạt đánh rơi, bỏ quên, vắng chủ, vô chủ; tài sản do tổ chức, cá nhân ttong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp; tài sản viện trợ cùa Chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Đây là những tài sản mà trước đó thuộc quyền sở hữu hoặc chiếm hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức hoặc không xác định được chủ sở hữu, chiếm hữu khi có những sự kiện pháp lí thực tiễn xảy ra thì pháp luật xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam với những tài sản đó.

5. Nghĩa vụ của công dân

Công dân có nghĩa vụ:

  • Không được xâm phạm hoặc lấn chiếm, phá hoại hoặc sử dụng vào mục đích cá nhân tài sản Nhà nước và lợi ích cộng cộng.
  • Khi được Nhà nước giao quản lí, sử dụng tài sản Nhà nước thì phải bảo quản, giữ gìn, sử dụng tiết kiệm, hợp lí, không được lợi dụng của công để công tác tư.

6. Nhà nước quản lý tài sản thế nào?

– Nhà nước ban hành pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản thuộc sở hữu toàn dân (tài sản nhà nước)>

– Tuyên truyền, giáo dục mọi người thực hiện nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.

Trên đây là những phân tích về Điều 78 Hiến pháp 1992. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay cách soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com