Điều 78 luật công chứng 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 78 luật công chứng 2014

Điều 78 luật công chứng 2014


Công chứng là hoạt động cần thiết không thể thiếu trong đời sống xã hội. Tại Việt Nam, thì bên cạnh việc thực hiện công chứng tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì còn có thể thực hiện hoạt động công chứng tại các Văn phòng công chứng. Tại nước ngoài thì nơi thực hiện công chứng chính là đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài. Vấn đề này được quy định tại Điều 78 Luật công chứng. 

1. Công chứng là gì?

Công chứng có các khái niệm sau:

_ Công chứng là hoạt động xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, văn bản

– Hoạt động xác nhận tính xác thực khẳng định tính có thật của hợp đồng, giao dịch, băn bản, khẳng định tính hiệu lực pháp lý của hợp đồng, giao dịch và văn bản

– Văn bản công chứng có giá trị để thi hành thể hiện việc hợp đồng, giao dịch, văn bản được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan.

– Kết quả công chứng luôn mang tính giá trị pháp lý, khẳng định giá trị hiệu lực pháp ly ở mọi quan hệ pháp luật có liên quan; bảo đảm tính hợp pháp ở việc thiết lập làm hình thành các quan hệ pháp luật.

2. Đặc điểm của hoạt động công chứng 

Hoạt động công chứng là một quá trình thực hiện có mục đích nhằm hiện thức hóa các quy định của pháp luật. Hoạt động công chứng được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật. Đây là hoạt động thực hiện pháp luật công chứng thể hiện dưới các cách thức: Tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, áp dụng pháp luật.

Hoạt động công chứng là quá trình thực hiện pháp luật có mục đích định hướng tới việc bảo đảm tính xác thực tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch văn bản, gồm:

+ Chứng thực tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng giao dịch dân sự khác bằng văn bản

+ Chứng nhận bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt

+ Chứng nhận chữ ký

+ Chứng nhận bản sao y bản chính giấy tờ, văn bản.

3. Hoạt động công chứng của đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài

Về hoạt động công chứng của đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 78 Luật công chứng 2014 như sau:

1. Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị uỷ quyền lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.

2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.

3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.”

Phạm vi công chứng của đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài bên cạnh việc tuân theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam còn phải tuân theo hướng dẫn của lãnh sự, ngoại giao vì hoạt động công chứng này có đặc thù chính là thực hiện ở nước ngoài, nên có những quy định nhất định khác so với ở trong nước. Tuy nhiên có trường hợp đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị uỷ quyền lãnh sự không được công chứng đó là: hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam. Việc không có thẩm quyền công chứng trong trường hợp này hoàn toàn phù hợp, vì đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài được chia thành đơn vị ngoại giao và đơn vị lãnh sự, các đơn vị này thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, đồng thời các hợp đồng liên quan đến bất động sản tại Việt Nam nêu trên cần tuân theo những quy định chặt chẽ của pháp luật Việt Nam, bên cạnh đó các chủ thể yêu cầu thực hiện công chứng đa số là người Việt Nam định cư ở nước ngoài- những chủ thể có sự hạn chế về việc sở hữu bất động sản ở Việt Nam

Chủ thể thực hiện hoạt động công chứng là viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao. Tuy nhiên không phải viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao nào cũng được thực hiện hoạt động công chứng, mà các viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao đó phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng. Đây là điều kiện bắt buộc, các chủ thể thực hiện nghiệp vụ công chứng này phải có hiểu biết về quy định pháp luật nói chung cũng như những quy định về pháp luật công chứng nói riêng.

 

Bài viết trên đây về Điều 78 Luật Công chứng năm 2014 (sửa đổi bổ sung năm 2018) quy định về Việc công chứng của đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hy vọng có thể giúp cho quý bạn bạn đọci quyết được những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Nếu quý bạn đọc còn vấn đề nào câu hỏi hay có nhu cầu cần hỗ trợ, trả lời tư vấn, vui lòng liên hệ:

  • Zalo: 1900.0191
  • Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com