Luật nhà ở quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin vềĐiều 81 Luật Nhà ở 2014 thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.
1. Khái quát về luật nhà ở.
1.1. Về phạm vi điều chỉnh:
Luật Nhà ở năm 2014 chỉ quy định về việc đầu tư phát triển các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân), về quản lý, sử dụng, các giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở. Đối với các giao dịch về mua bán, cho thuê và thuê mua nhà ở của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo Luật kinh doanh bất động sản.
1.2. Về Sở hữu nhà ở
– Đối tượng được sở hữu nhà ở (Điều 7): đối với chủ sở hữu nhà ở trong nước thì Luật bổ sung thêmđối tượng là hộ gia đình cho phù hợp với Luật đất đai; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoàithì Luật cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài (không phân biệt là người còn quốc tịch hayngười gốc Việt Nam) nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam đều được sở hữu nhà ở thông qua nhiều cách thức như: mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận đổi nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các dự án xây dựng nhà ở được phép bán nền để xây dựng nhà ở.
– Về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở (Điều 10, Điều 11), nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam ở trong nước; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì bị hạn chế một số quyền khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam như chỉ được mua nhà ở tại các dự án phát triển nhà ở thương mại không thuộc khu vực cấm, hạn chế người nước ngoài cư trú đi lại, tổ chức nước ngoài chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người công tác tại tổ chức đó ở, không được cho thuê, làm văn phòng.
– Về thời gian chuyển quyền sở hữu nhà ở (Điều 12):
+ Trường hợp mua bán nhà ở và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời gian chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời gian bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
+ Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời gian chuyển quyền sở hữu là kể từ thời gian bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.
2. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 81. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc bán, cho thuê, cho thuê mua, thu hồi nhà ở và quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của Luật này.
2. Cơ quan sau đây là uỷ quyền chủ sở hữu và có trách nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước:
a) Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.
3. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có chức năng quản lý vận hành nhà ở thực hiện và được hưởng các cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích. Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định.
4. Đối với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để cho thuê, đối với nhà ở xã hội thì được xây dựng để cho thuê, cho thuê mua; trường hợp không còn nhu cầu sử dụng hoặc phải di dời đến địa điểm khác mà không thuộc diện phải phá dỡ hoặc cần tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng và thực hiện quản lý cho thuê hoặc bán theo hướng dẫn tại Luật này.
5. Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật này và không có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì đơn vị, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trên đây là một số thông tin vềĐiều 81 Luật Nhà ở 2014. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn