Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Không phải khi nào các cá nhân, đơn vị, tổ chức cũng có thể tự mình trực tiếp tham gia hoạt động tố tụng. Do đó, pháp luật dân sự nói chung cũng như pháp luật về tố tụng dân sự nói riêng đã đặt ra cơ chế người uỷ quyền và cả các trường hợp không thể trở thành người uỷ quyền nhằm đảm bảo tính minh bạch cho hoạt động tố tụng. Sau đây, Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn xin mời quý bạn đọc cùng nghiên cứu Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để hiểu rõ hơn về trường hợp không thể trở thành người uỷ quyền.

Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

1. Quy định pháp luật

Điều 87. Những trường hợp không được làm người uỷ quyền

1. Những người sau đây không được làm người uỷ quyền theo pháp luật:

a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được uỷ quyền mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền;

b) Nếu họ đang là người uỷ quyền theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền trong cùng một vụ việc.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp uỷ quyền theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

3. Cán bộ, công chức trong các đơn vị Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người uỷ quyền trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người uỷ quyền cho đơn vị của họ hoặc với tư cách là người uỷ quyền theo pháp luật.

2. Người uỷ quyền trong tố tụng dân sự là ai?

Người uỷ quyền của đương sự tham gia tố tụng dân sự là người thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trước Tòa án. Và theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người uỷ quyền trong tố tụng dân sự bao gồm người uỷ quyền theo pháp luật và người uỷ quyền theo ủy quyềm. Họ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự.

3. Phân loại người uỷ quyền

Người uỷ quyền bao gồm:

  • Người uỷ quyền theo pháp luật
  • Người uỷ quyền theo ủy quyền

4. Các trường hợp không được làm người uỷ quyền

Theo quy định tại Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyền uỷ quyền bị hạn chế trong các trường hợp sau:

  • Nếu người uỷ quyền cùng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được uỷ quyền mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người uỷ quyền.
  • Nếu người uỷ quyền theo pháp luật hoặc theo ủy quyền trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được uỷ quyền trong cùng một vụ việc.
  • Cán bộ, công chức trong các đơn vị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát, Công an không được làm người uỷ quyền trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp người này tham gia tố tụng với tư cách là người uỷ quyền cho đơn vị của họ hoặc với tư cách là người uỷ quyền theo pháp luật.

Trong trường hợp bạn tham gia tố tụng với tư cách người uỷ quyền theo ủy quyền cho cả hai đương sự là nguyên đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan thì phải không được thuộc các trường hợp không được làm người uỷ quyền nói trên.
Pháp luật đặt ra các trường hợp không được làm người uỷ quyền nhằm hạn chế tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi” dẫn đến kết quả sai lệch, vi quyền trong tố tụng dân sự.

Vì vậy, Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã gửi tới những kiến thức cơ bản cho quý bạn đọc về Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hy vọng đây sẽ là những kiến thức hữu ích, trả lời được những câu hỏi của bạn đọc liên quan đến vấn đề này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com