Điều 9 Luật Giao thông đường bộ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 9 Luật Giao thông đường bộ

Điều 9 Luật Giao thông đường bộ

Mỗi người sống trong cuộc sống hằng ngày không ngừng di chuyển, có nhiều phương thức di chuyển khác nhay như đi bộ hay dùng các phương tiện giao thông. Sự phát triển của đất nước cũng như sự tiến bộ của xã hội, tình trạng trật tự an toàn giao thông đường bộ diễn biến ngày càng phức tạp. Luật giao thông được ra đời nhằm điều chỉnh hoạt động giao thông. Sau đây, hãy cùng Luật LVN Group phân tích quy định tại Điều 9 Luật Giao thông đường bộ, cụ thể là khoản 2 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ.

Điều 9 Luật Giao thông đường bộ

1. Khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ

Khái niệm giao thông đường bộ

Theo quy định tại điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008, đường bộ được hiểu là gồm những phần đường sau: đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.

2. 5 quy tắc về an toàn giao thông đường bộ

Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ được quy định tại Điều 9 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:

  • Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
  • Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

– Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm:

Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

– Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông quy định như sau:

  • Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại.
  • Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi.
  • Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

– Tín hiệu đèn giao thông có ba màu, quy định như sau:

  • Tín hiệu xanh là được đi;
  • Tín hiệu đỏ là cấm đi;
  • Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

– Khoảng cách giữa các xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ

  • Người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy trước xe mình ở nơi có biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa 2 xe” phải giữ một khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển.
  • Xe ô tô chạy thành từng đoàn có tổ chức theo một hàng thì chiều dài mỗi đoàn không quá 250m; khoảng cách mỗi đoàn là 100m; trừ đoàn xe có cảnh sát dẫn đường.
  • Trên đường cao tốc trừ khi nhập làn và tách làn người lái xe phải duy trì khoảng cách an toàn khi mặt đường khô ráo, được quy định như sau:

– Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

– Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

– Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

– Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.

– Vượt xe:

  • Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
  • Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
  • Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
  • Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ một số trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải

– Chuyển hướng xe:

  • Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.
  • Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
  • Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.
  • Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

3. Các nguyên tắc đảm bảo an toàn giao thông đường bộ

  • Người đi bộ phải chú ý quan sát và nhường đường cho các phương tiện giao thông khi qua đường.
  • Khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm bảo đảm chất lượng và cài quay đúng quy cách.
  • Hãy thắt dây an toàn khi đi xe ô tô ở tất cả các hàng ghế có trang bị dây an toàn.
  • Khi tham gia giao thông phải đi bên phải, đi đúng phần đường, làn đường và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
  • Không sử dụng điện thoại hoặc làm các việc khác gây mất tập trung khi lái xe.
  • Phải ra tín hiệu trước khi cho xe chuyển hướng.
  • Đã uống rượu, bia thì không lái xe.
  • Không chạy quá tốc độ quy định và phóng nhanh, vượt ẩu khi lái xe.
  • Hãy giữ khoảng cách an toàn với xe chạy phía trước để kịp thời xử lý các hình huống bất ngờ có thể xảy ra.
  • Hãy tôn trọng, nhường nhịn và giúp đỡ mọi người khi tham gia giao thông, để thể hiện mình là người có văn hóa giao thông.

4. Phân tích khoản 2 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ

Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 về quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ quy định:

“2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.”

Tuy nhiên, Chính phủ ban hành Nghị quyết 141/NQ-CP năm 2013 về việc gia nhập công ước quốc tế 1968 về giao thông đường bộ và công ước biển báo – tin hiệu giao thông đường bộ. Tại khoản 5 Điều 7 của Công ước quốc tế này có quy định người điều khiển và hành khách trên phương tiện cơ giới có ghế ngồi trang bị dây an toàn thì bắt buộc phải thắt dây an toàn, trừ trường hợp ngoại lệ theo pháp luật nội địa. Với quy định này thì người điều khiển, hành khách ngồi trên xe bao gồm cả người ngồi ở hàng phía trước và người ngồi ở hàng ghế phía sau nếu tại vị trí ghế ngồi trang bị dây an toàn thì bắt buộc phải thắt dây an toàn.

Vì vậy, có sự khác nhau giữa quy định về việc thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô trong Luật Giao thông đường bộ 2008 và Công ước Giao thông đường bộ. Qua kết hợp các quy định trên thì việc ngồi trên xe ô tô ở các vị trí đều phải thắt dây an toàn chứ không riêng tài xế và người ngồi ghế phụ phía trước.

5. Giải đáp có liên quan

5.1. Không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt đối với hành vi không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô được quy định đối với người cầm lái và người vi phạm như sau:

Đối với người cầm lái:

Căn cứ theo điểm p, điểm q khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;

q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy”

Đối với người vi phạm:

Căn cứ theo khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ

“5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.”

5.2. Lỗi không thắt dây an toàn có bị tước giấy phép lái xe được không?

Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và có một số cụm từ bị thay thể tại khoản 34, khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

“11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;

d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì đối với hành vi không thắt dây an toàn sẽ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Trên đây là những nội dung mà Luật LVN Group đã làm rõ hơn về Điều 9 Luật Giao thông đường bộ, cụ thể là khoản 2 Điều 9 Luật Giao thông đường bộ của Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 về các quy tắc chung trong giao thông đường bộ. Mọi thông tin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ trả lời kịp thời mọi câu hỏi của quý khách hàng. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com