Điều 99 Luật Nhà ở 2014

Luật nhà ở quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin vềĐiều 99 Luật Nhà ở 2014 thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Khái quát về luật nhà ở.

1.1. Về phạm vi điều chỉnh:

Luật Nhà ở năm 2014 chỉ quy định về việc đầu tư phát triển các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân), về quản lý, sử dụng, các giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở. Đối với các giao dịch về mua bán, cho thuê và thuê mua nhà ở của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo Luật kinh doanh bất động sản.

1.2. Về Sở hữu nhà ở

– Đối tượng được sở hữu nhà ở (Điều 7): đối với chủ sở hữu nhà ở trong nước thì Luật bổ sung thêmđối tượng là hộ gia đình cho phù hợp với Luật đất đai; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoàithì Luật cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài (không phân biệt là người còn quốc tịch hayngười gốc Việt Nam) nếu được phép nhập cảnh vào Việt Nam đều được sở hữu nhà ở thông qua nhiều cách thức như: mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận đổi nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các dự án xây dựng nhà ở được phép bán nền để xây dựng nhà ở.
– Về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở (Điều 10, Điều 11), nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam ở trong nước; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì bị hạn chế một số quyền khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam như chỉ được mua nhà ở tại các dự án phát triển nhà ở thương mại không thuộc khu vực cấm, hạn chế người nước ngoài cư trú đi lại, tổ chức nước ngoài chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí cho những người công tác tại tổ chức đó ở, không được cho thuê, làm văn phòng.
– Về thời gian chuyển quyền sở hữu nhà ở (Điều 12):
+ Trường hợp mua bán nhà ở và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời gian chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời gian bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
+ Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời gian chuyển quyền sở hữu là kể từ thời gian bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.

2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư

Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư

1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.

2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo hướng dẫn sau đây:

a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;

b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và đơn vị quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho đơn vị có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương này;

b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho đơn vị có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;

c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;

d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 116 của Luật này.

Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.

Trên đây là một số thông tin vềĐiều 99 Luật Nhà ở 2014. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com