Đình chỉ công tác có được hưởng lương không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Đình chỉ công tác có được hưởng lương không?

Đình chỉ công tác có được hưởng lương không?

Đình chỉ công tác viên chức, công chức, người lao động có thể hiểu là trong một khoảng thời gian nhất định, viên chức, công chức, người lao động  sẽ không phải thực hiện công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng và chỉ áp dụng với viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật. Việc đình chỉ công tác có thể coi là biện pháp giúp quá trình xử lý kỷ luật công chức diễn ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên, Đình chỉ công tác có được hưởng lương không? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày sau:

Đình chỉ công tác có được hưởng lương không?

1. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ công tác

Căn cứ Điều 41 Nghị định 59/2019/NĐ-CP; quy định về thẩm quyền ra quyết định đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong đơn vị hành chính nhà nước như sau:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định; hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ; quyền hạn do mình quản lý trực tiếp.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và người có chức vụ; quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
  • Người đứng đầu đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị, đơn vị trực thuộc đơn vị mình và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
  • Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý người có chức vụ; quyền hạn quyết định; hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu đơn vị, đơn vị thuộc Tổng cục; Cục và cấp tương đương và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
  • Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ; đơn vị thuộc Chính phủ quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu đơn vị, đơn vị thuộc bộ, đơn vị ngang bộ; đơn vị thuộc Chính phủ và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
  • Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, người có chức vụ, quyền hạn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.

2. Trường hợp được đình chỉ công tác

a) Đối với cán bộ (bao gồm cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo), chuyên viên phạm sai lầm có tính chất nghiêm trọng, đương sự chưa nhận sai lầm và đơn vị xí nghiệp không có đủ hồ sơ chứng cứ để xử lý đúng đắn, nếu để đương sự tiếp tục công tác cũ sẽ gây khó khăn, trở ngại cho việc điều tra, xác minh sự việc, có nguy cơ đương sự tìm cách bịt đầu mối sai phạm, sửa hoặc thủ tiêu các chứng cớ, chứng từ và sẽ hạn chế các nhân chứng trong việc phát hiện sai phạm thì biện pháp đầu tiên của đơn vị, xí nghiệp là tạm chuyển đương sự công tác khác. Nếu đơn vị, xí nghiệp đã tìm hết cách mà không giải quyết được thì mới được đình chỉ công tác.

b) Cán bộ, công nhân, viên chức bị truy tố trước Toà án nhưng chưa bị giam giữ có thể vẫn cho tiếp tục công tác hoặc tạm chuyển sang công tác khác và được hưởng nguyên lương cho đến khi Toà án kết án, nếu không giải quyết được thì mới đình chỉ công tác. Quy định này thay quy định đình chỉ công tác ở Điều 2, mục II trong Thông tư số 13/LĐTT ngày 30 tháng 8 năm 1966 của liên bộ Lao động – Nội vụ.

3. Quyền hạn đình chỉ công tác

a) Trên cơ sở những quy định trên đây, thủ trưởng các đơn vị, xí nghiệp có quyền quyết định việc đình chỉ công tác đối với cán bộ, công nhân, viên chức thuộc quyền hoặc đề nghị cấp trên xét, quyết định trong trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên. Trước khi quyết định, cần có sự bàn bạc với Ban chấp hành công đoàn cùng cấp, cân nhắc thận trọng nhưng quyền quyết định và trách nhiệm vẫn thuộc về thủ trưởng đơn vị.

b) Đương sự có quyền khiếu nại khi bị đình chỉ công tác. Nhận được khiếu nại, các sở, ty lao động hoặc đơn vị có thẩm quyền phải nhanh chóng xác minh và có kết luận đúng đắn để trả lời cho đương sự và kiến nghị với thủ trưởng đơn vị ra quyết định.

Trách nhiệm:

a) Trường hợp thủ trưởng đơn vị, xí nghiệp ra quyết định sai thì phải sửa,

nếu không chịu sửa thì sẽ bị xử lý theo các cách thức kỷ luật lao động.

b) Trường hợp cá nhân người ký quyết định không làm đúng quy định trong Thông tư này như lợi dụng quyền hành, đình chỉ tuỳ tiện thì phải xin lỗi công khai đương sự, phải thông báo cho cán bộ, công nhân, viên chức trong đơn vị, xí nghiệp biết và bị cấp trên xử lý theo các cách thức kỷ luật lao động, nhất thiết phải bồi thường lại cho đơn vị, xí nghiệp khoản tiền đã đền bù cho đương sự theo chế độ, trách nhiệm vật chất ban hành kèm theo Nghị định số 49/CP ngày 9 tháng 4 năm 1968 của Hội đồng Chính phủ.

Trường hợp tư thù, cố tình hãm hại người bị đình chỉ công tác thì phải chịu bồi thường bằng toàn bộ số tiền đền bù cho đương sự, ngoài ra tuỳ theo lỗi nặng nhẹ, còn bị xử lý kỷ luật hoặc có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự.

4. Đình chỉ công tác có được hưởng lương không?

Sau thời gian bị đình chỉ công tác, đơn vị, xí nghiệp điều tra, xác minh sự việc xong, nếu:

a) Đương sự không sai phạm hoặc sai phạm chưa đến mức bị thi hành kỷ luật lao động hoặc bị xử lý kỷ luật lao động ở các cách thức khiển trách, cảnh cáo thì được đền bù cho đủ 100% tiền lương, được phục hồi công tác cũ.

b) Đương sự bị hạ tầng công tác, hạ cấp bậc kỹ thuật, chuyển đi công tác khác thì được đền bù cho đủ 100% theo bậc lương của công việc mới.

c) Đương sự bị buộc thôi việc thì không được đền bù quyền lợi trong thời gian bị đình chỉ công tác.

Trên đây là những nội dung trả lời cho câu hỏi Đình chỉ công tác có được hưởng lương không? Mong rằng với nội dung trình bày trên sẽ giúp ích được cho quý bạn đọc trong cuộc sống và công việc. Nếu có câu hỏi các vấn đề pháp lý về đình chỉ công tác, hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Hy vọng những nội dung trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc trong cuộc sống và công việc. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com