Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều. Nhưng muốn kinh doanh ở Việt Nam thì phải có công ty, nhà xưởng. Vậy Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thuê đất ở Việt Nam được không? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thuê đất ở Việt Nam được không?
Khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về người sử dụng đất, trong đó có quy định về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
“7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư”.
Đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn thuê đất để xây dựng trụ sở, theo hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
…
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”
Vì vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng theo hướng dẫn của Luật Đất đai năm 2013 nên sẽ được nhà nước cho thuê đất.
Về thẩm quyền cho thuê đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Điểm d Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
…
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này …”.
2. Các cách thức mà doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất ở Việt Nam
Theo quy định pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất tại Việt Nam thông qua các cách thức sau:
+ Thuê đất của nhà nước trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê đất hàng năm
+ Thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác
Đồng thời, doanh nghiệp có 100 vốn nước ngoài chỉ được phép nhận quyền sử dụng đất thông qua các trường hợp quy định tại điểm g, k, h Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013:
+ Thông qua việc nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Thông qua việc nhà nước cho thuê đất;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của CQNN có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của TAND, quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án đã được thi hành; Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; Văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng nhà ở cho thuê
Đối với trường hợp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất nhằm mục đích xây dưng nhà ở để cho thuê, theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013 thì:
“Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
…
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phí nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;”
Vì vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng sẽ được nhà nước cho thuê đất theo hướng dẫn của Luật đất đai năm 2013.
4. Cá nhân có được cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất không?
Từ những phân tích trên, doanh nghiệp có 100 vốn nước ngoài không được quyền thuê đất trực tiếp từ hộ gia đình, cá nhân Việt Nam để xây dựng nhà ở cho thuê, mà chỉ được nhà nước cho thuê đất. Nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thêu đất của cá nhân, hộ gia đình VN thì có thể xem là một cách thức sử dụng đất trái phép. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có 100 vốn nước ngoài đã hoạch định chiến lược đầu tư, kinh doanh tại khu vực có đất của hộ gia đình, cá nhân thì có thể thỏa thuận đền bù với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để chủ thể này tự nguyện trả lại đất cho nhà nước và nhà nước thực hiện thủ tục thu hồi lại đất và sau đó, tiến hành thủ tục xin thuê lại đất từ CQNN có thẩm quyền.
Trên đây LVN Group đã trả lời cho quý bạn đọc về câu hỏi Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thuê đất ở Việt Nam được không. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!