Doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài được không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài được không?

Doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài được không?

Theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để có thể hiểu thêm về vấn đề doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài thế nào !.

1. Doanh nghiệp nhà nước là gì?

Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:

Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

a/ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

b/ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a/ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;

b/ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a/ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;

b/ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.


Doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài 

2. Quy định doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài

Tại Khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 có quy định như sau: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Tại Điều 28 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 có quy định như sau:

  • Việc sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ theo hướng dẫn của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp.
  • Hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp: Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới; Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; Mua toàn bộ doanh nghiệp khác; Mua công trái, trái phiếu.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 28 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 quy định thì những trường hợp mà góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân được xem là một trong những cách thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì không phải cứ thực hiện ký hợp đồng góp vốn hợp tác kinh doanh với một bên khác thì được xem như là cách thức góp vốn ra ngoài doanh nghiệp.

Theo quy định thì đối với Việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc do pháp luật đề ra cụ thể là doanh nghiệp không được góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ những doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là lĩnh vực bất động sản), doanh nghiệp không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán hoặc công ty đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với những Doanh nghiệp đã góp vốn và đã đầu tư vào các lĩnh vực quy định nêu trên không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư phải có phương án cơ cấu lại và thực hiện thoái hết số vốn đã đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền

3. Quy định cách thức đầu tư vốn ra ngoài Công ty mẹ

Phap luật quy định có 5 cách thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp gồm: Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới. Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đang hoạt động. Mua lại một doanh nghiệp khác để hình thành một pháp nhân mới; Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi; Các cách thức đầu tư khác ra ngoài doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật.theo đó có trường hợp góp vốn trong công ty mẹ, công ty con cụ thể căn cứ theo điều 195:

  • Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  1. a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
  2. b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
  3. c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
  • Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
  • Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo hướng dẫn của Luật này.
  • Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Căn cứ dựa trên quy định này thì về nguyên tắc đầu tư vốn ra ngoài Công ty mẹ pháp luật có đề ra việc công ty mẹ được phép sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của Công ty mẹ để đầu tư ra ngoài theo hướng dẫn của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan quy định cụ thể.

Vì vậy thì việc đầu tư ra ngoài của Công ty mẹ phải tuân theo hướng dẫn của pháp luật và tuân thủ đúng theo điều lệ của Công ty mẹ được Chính phủ phê duyệt, ngoài ra còn phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của Công ty mẹ và phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ đảm bảo có hiệu quả và phải bảo toàn và phát triển vốn đầu tư.

Theo quy định thì ” công ty mẹ không được góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người uỷ quyền tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty mẹ.” Theo đó công ty mẹ không được góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật. Đối với những trường hợp có dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị lớn hơn mức quy định đối với Hội đồng thành viên, dự án góp vốn liên doanh của doanh nghiệp với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, dự án đầu tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Hội đồng thành viên Công ty mẹ phải thực hiện báo cáo Cơ quan uỷ quyền chủ sở hữu xem xét, phê duyệt chủ trương trước khi quyết định đầu tư dự án.

Vì vậy, công ty mẹ nắm cổ phần không chi phối thì không bị cấm trong một số trường hợp nhất định theo hướng dẫn như chúng tôi đã trình bày trên đây.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com