Đối tượng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu uỷ thác - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Đối tượng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu uỷ thác

Đối tượng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu uỷ thác

Ủy thác xuất nhập khẩu là cách thức các cá nhân, tổ chức xuất nhập khẩu ủy thác cho một bên thứ ba thay thể để đứng ra thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu. Đơn vị nhận ủy thác xuất nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán và hoàn thành những nghĩa vụ xuất nhập khẩu theo các quy định được ký kết trong hợp đồng và tuân thủ theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam. Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày: Đối tượng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu uỷ thác để biết thêm chi tiết.

Đối tượng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu uỷ thác

1/ Ủy thác xuất nhập khẩu là gì?

Ủy thác xuất nhập khẩu là cách thức các cá nhân, tổ chức xuất nhập khẩu ủy thác cho một bên thứ ba thay thể để đứng ra thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu. Đơn vị nhận ủy thác xuất nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán và hoàn thành những nghĩa vụ xuất nhập khẩu theo các quy định được ký kết trong hợp đồng và tuân thủ theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.

Những đối tượng cần đến ủy thác xuất nhập khẩu

Thông thường, các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu bao gồm:

+ Sản phẩm xuất – nhập khẩu còn khá mới mẻ và doanh nghiệp không có đủ kinh nghiệm thực hiện.

+ Cá nhân/Doanh nghiệp mới bước vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, chưa nắm rõ được các quy định xuất nhập khẩu hàng hóa và quy trình công tác với đơn vị hải quan…

+ Những cá nhân không có đủ tư cách pháp hay chức năng tự mình xuất nhập khẩu hàng hóa.

+ Doanh nghiệp có chức năng nhập nhập khẩu, những sản phẩm mà công ty muốn nhập nhập khẩu không thuộc trong danh sách hàng hóa được phép nhập khẩu nên cần đến sự trợ giúp của việc nhập nhập khẩu ủy thác.

+ Doanh nghiệp muốn nhập khẩu nhưng không tin tưởng vào dịch vụ vận tải đầu nước ngoài

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu

Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu đem lại rất nhiều lợi ích đối với với các cá nhân và doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt là các lợi thế như:

– Tiết kiệm thời gian

– Tiết kiệm nguồn nhân lực & chi phí của doanh nghiệp

– Chia sẻ rủi ro cho doanh nghiệp

– Tối ưu chi phí & thời gian vận chuyển hàng hóa

– Đảm bảo ổn định trong vận hành

– Yên tâm về chất lượng và hiệu suất công tác (đối với những đơn vị ủy tác xuất nhập khẩu uy tín.

Với những lợi ích này, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa tối đa thời gian và nguồn lực. Thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển mạnh hơn.

Hạn chế của dịch vụ ủy thác nhập khẩu bạn cần biết

Bên cạnh những lợi ích của dịch vụ ủy thác nhập khẩu thì dịch vụ này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế mà chúng ta cần phải lưu ý:

1. Rủi ro đối với bên thuê ủy thác nhập khẩu

– Mất phí dịch vụ ủy thác

Do phải thuê thêm một đơn vị thứ 3 đứng ra thực hiện các giao dịch nhập khẩu hàng hóa. Do đó, các doanh nghiệp này sẽ phải chịu thêm một khoản chi phí “thuê dịch vụ”. Do đó, đa số các doanh nghiệp chỉ ủy thác những lô đầu, sau đó sẽ chủ động thực hiện các lô hàng tiếp theo để tiết kiệm khoản chi phí này.

– Bên ủy thác gặp rủi ro về thông tin

Vì phải công tác thông qua một đơn vị thứ 3 nên đơn vị ủy thác sẽ không chủ động được việc nắm bắt thông tin cụ thể về tình hình lô hàng của mình. Trường hợp bên thứ 3 cố tính không gửi tới thông tin thì bên ủy thác vẫn phải chấp nhận những rủi ro này. Thậm chí, bên ủy thác gặp rủi ro về thông tin.

2. Rủi ro với doanh nghiệp làm dịch vụ nhập khẩu ủy thác

Không chỉ bên ủy tác, các doanh nghiệp làm dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu cũng có thể gặp phải những những rủi ro trong quá trình làm dịch vụ:

Khách hàng chưa hiểu biết về quy trình nhập khẩu nên luôn khó chịu và các khoản chi phí phát sinh đúng với quy trình nhập khẩu vì luôn nghĩ công ty Logistics nghĩ ra để lấy thêm tiền của họ

Chưa rõ về thông tin lô hàng nhập, gây khó khăn cho quá trình làm thủ tục hải quan hàng hóa. Đặc biệt là vô tình gặp phải các lô hàng có chèn theo hàng cấm, nếu bị phát hiện thì đơn vị này cũng sẽ phải chịu những trách nhiệm pháp lý theo hướng dẫn.

Chi phí phát sinh nhiều, xin giấy phép thủ tục lằng nhằng, hàng bị giữ khó xử cho cả 2 bên xuất khẩu và nhập khẩu đặc biệt với tình trạng nhập hàng phiếu liệu như: sắt, đồng phế liệu thủ tục nhập khẩu rất khó không phải đơn vị nào cũng làm được.

Khi đàm phán doanh nghiệp thương sẽ chủ động khai báo giá trị hàng, làm hàng đóng hàng va giao dịch nên có xu hướng khai thấp hơn trị giá hàng cùng loại nhập khẩu nên phải làm tham vấn khi khai báo hải quan lúc này doanh nghiệp nhập khẩu thuê tất nhiên vẫn phải có trách nhiệm giải trình.

2/ Quy trình ủy thác nhập khẩu

Quy trình ủy thác xuất nhập khẩu được diễn ra vô cùng đơn giản và ngắn gọn với quy trình 3 bước:

Bước 1: Thương lượng và ký hợp đồng ủy thác

Khi xác định thuê dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu sẽ gắn liền với các dịch vụ đi kèm như vận chuyển hàng hóa và khai báo hải quan. Do đó, trong quá trình thương lượng và ký hợp đồng cần phải xem xét kỹ lưỡng các hạng mục này.

Bước 2: Làm thủ tục thông quan hàng hóa

Trên tờ khai hải quan sẽ có một phần khai thông tin người ủy thác xuất nhập khẩu. Việc khai thông tin của người ủy thác xuất nhập khẩu trên tờ khai hải quan. Để giúp sau này người ủy thác xuất nhập khẩu sau này có thể xuất được hóa đơn bán hàng. Đồng thời cũng là xác định chủ hàng là ai với đơn vị hải quan. Mặt khác, đơn vị ủy thác còn có thể đứng ra hỗ trợ đóng thuế hàng hóa.

Bước 3: Giao hàng và xuất hóa đơn dịch vụ

Sau khi thông quan hàng hóa, đối với hàng nhập khẩu thì có thể tiến hành giao hàng theo quý trình bình thường. Giao hàng xong thì sẽ tiến hành xuất hóa đơn trả hàng cho người ủy thác. Và xuất hóa đơn dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.

Người ủy thác có thể dùng hóa đơn trả hàng và hóa đơn dịch vụ để khai thuế đầu vào. Giá trị của hóa đơn và danh sách hàng xuất trả được đơn vị thuế chấp nhận.

3/ Đối tượng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu uỷ thác

Theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về người nộp thuế như sau:

(1) Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

(2) Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.

(3) Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

(4) Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:

– Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

– Doanh nghiệp gửi tới dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;

– Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

– Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

– Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;

– Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật.

(5) Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.

(6) Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

(7) Trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Do đó, người nộp thuế xuất nhập khẩu bao gồm: chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế;…

Vì vậy, đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

Trong quá trình ủy thác nhập khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý về 2 khoản thuế VAT cần phải chi trả bao gồm: Thuế VAT cho chi phí dịch vụ ủy thác và Thuế VAT cho hàng hóa được nhập khẩu.

– Thuế VAT cho chi phí dịch vụ ủy thác: 10% là việc ký hợp đồng dịch vụ

– Thuế VAT cho hàng hóa được nhập khẩu: đối với hàng hóa được nhập khẩu, Đơn vị nhận ủy thác sẽ căn cứ vào hóa đơn nhập khẩu và tờ khai hải quan,.. để xác định số thuế phải nộp. Đơn vị nhận ủy thác sẽ nộp số thuế này thay cho bên ủy thác, và sẽ được bên ủy thác hoàn trả lại.

 Trên đây là một số thông tin về Đối tượng không phải chịu thuế xuất nhập khẩu uỷ thác – Công ty Luật LVN Group, mời bạn đọc thêm cân nhắc và nếu có thêm những câu hỏi về nội dung trình bày này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với LVN Group theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com