Đối tượng nào có quyền khởi kiện vụ án dân sự? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Đối tượng nào có quyền khởi kiện vụ án dân sự?

Đối tượng nào có quyền khởi kiện vụ án dân sự?

Hiện nay, việc khởi kiện vụ án dân sự đang ngày càng được quan tâm, theo dõi nhiều hơn do số lượng vụ án dân sự trong xã hội ngày càng tăng và các chủ thể đều muốn được bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất có thể thông qua thủ tục khởi kiện. Vậy, chủ thể nào có quyền khởi kiện vụ án dân sự? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày bên dưới để biết thêm thông tin chi tiết và được trả lời câu hỏi về chủ thể có quyền khởi kiện vụ án dân sự.

Quyền khởi kiện vụ án dân sự

1. Vụ án dân sự là gì?

Để biết được chủ thể nào có quyền khởi kiện vụ án dân sự, trước hết cần nắm được vụ án dân sự là gì.

Vụ án dân sự theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng dân sự đó là các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại và các quan hệ dân sự trong đời sống xã hội khác. Việc những chủ thể của những quan hệ đó có tranh chấp và được các đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Nhà nước giải quyết được gọi là các vụ án dân sự. Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước Tòa án để được giải quyết, việc đưa vấn đề tranh chấp đó ra trước đơn vị có thẩm quyền của Nhà nước được gọi là “khởi kiện”.

Việc khởi kiện vụ án dân sự là hành vi của các cá nhân, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền, tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp đưa vấn đề có tranh chấp ra trước tòa án có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định nhằm yêu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quyền khởi kiện vụ án dân sự.

Quyền khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người uỷ quyền hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 còn quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước tại Điều 187. Căn cứ, những chủ thể có quyềnkhởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước bao gồm:

  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, đơn vị quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và gia đình.
  • Tổ chức uỷ quyền tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền uỷ quyền cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo hướng dẫn của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
  • Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo hướng dẫn của Luật hôn nhân và gia đình.

3. Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự.

Chủ thể khi xác định được mình đã có quyền khởi kiện vụ án dân sự thì còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây để có thể khởi kiện vụ án dân sự.

Điều kiện khởi kiện

Để khởi kiện vụ án dân sự, chủ thể khởi kiện phải có đủ các điều kiện sau:

  • Một là, chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, đất đai, nhà ở.

Bên cạnh đó, để bảo vệ quyền hay lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách, trong một số trường hợp đặc biệt, pháp luật quy định quyền khởi kiện của cá nhân, đơn vị, tổ chức gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, đơn vị quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hợp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện trong trường hợp cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Đối với những cá nhân không có năng lực hành vi tố tụng mà có quyền lợi cần phải được bảo vệ thì họ không thể tự mình khởi kiện vụ án được mà phải do người uỷ quyền thay mặt để thực hiện việc khởi kiện vụ án.

Các đơn vị, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp.

Các bộ phận, đơn vị, văn phòng uỷ quyền của các đơn vị nhà nước thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nhà nước, phụ thuộc vào các đơn vị nhà nước không phải là pháp nhân, không có quyền khởi kiện vụ án dân sự.

  • Hai là, vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tòa án chỉ thụ lý vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Việc xác định thẩm quyền là một điều kiện cần thiết để đảm bảo cho hoạt động bình thường và hợp lý của bộ máy nhà nước.

Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ:

(1) Vụ án mà chủ thể khởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS năm 2015;

(2) Vụ án được khởi kiện phải đúng với cấp tòa án có thẩm quyền quy định tại Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS năm 2015;

(3) Trong trường hợp người khởi kiện có quyền lựa chọn Tòa án theo Điều 40 BLTTDS năm 2015 thì yêu cầu đương sự cam kết không khởi kiện tại các Tòa án khác.

(4) Đối với những việc pháp luật quy định phải yêu cầu đơn vị khác giải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án khi các đơn vị hữu quan đã giải quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết của đơn vị đó.

  • Ba là, vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà các chủ thể có quyền khởi kiện được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động để bảo vệ quyền lợi ích bị xâm phạm. Hết thời hạn đó thì chủ thể khởi kiện mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Thương mại năm 2005, Bộ luật Lao động năm 2019.

  • Bốn là, sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Nếu sự việc đã được Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa, trừ những trường hợp quy định tại điểm c, Khoản 3 Điều 192; điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Những vấn đề về quyền khởi kiện vụ án dân sự cũng như các thông tin có liên quan đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong nội dung trình bày. Khi nắm được các thông tin này, chủ thể sẽ dễ dàng xác định mình có thuộc trường hợp có quyền khởi kiện vụ án dân sự được không để từ đó thực hiện thủ tục khởi kiện nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn câu hỏi liên quan đến quyền khởi kiện vụ án dân sự cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với LVN Group.

Công ty luật LVN Group chuyên gửi tới các dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.0191 để được tư vấn chi tiết.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com