Đối tượng phải được kiểm tra về PCCC (Cập nhập 2023)

Bài viết dưới đây Luật LVN Group sẽ trả lời cho các quý bạn đọc về những thông tin xoay quanh vấn đề Đối tượng phải được kiểm tra về phòng cháy chữa cháy. Mời các bạn cân nhắc:

Đối tượng phải được kiểm tra về PCCC (Cập nhập 2023)

1. Đối tượng phải được kiểm tra phòng cháy chữa cháy

Tại Khoản 1 Điều 16 Nghị Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về đối tượng phải được kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy. Theo đó gồm các đối tượng:

-Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;

-Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

-Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;

-Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.

2. Nội dung kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy

Nội dung kiểm tra về phòng cháy chữa cháy được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP,. Theo đó, nội dung kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy gồm:

-Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới;

-Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo hướng dẫn của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

-Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;

-Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo hướng dẫn;

-Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo hướng dẫn tại Điều 41 Nghị định này.

3. Hình thức và thủ tục kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy

Hình thức:

Theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo cách thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:

-Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình;

-Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về đơn vị Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra;

-Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của đơn vị có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;

-Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của đơn vị có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của mình;

-Cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06 tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của đơn vị có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Thủ tục:

Thủ tục kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thực hiện như sau:

– Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày công tác cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, gửi tới tài liệu và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;

– Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị trực tiếp quản lý;

Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị trọn vẹn các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để công tác với đơn vị, người có thẩm quyền kiểm tra;

4. Hình thức và thủ tục kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy

Khoản 4 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo cách thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể như sau:

Sau khi cơ sở được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, đơn vị Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định này thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định này hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị đơn vị có thẩm quyền kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi (Mẫu PC35).

Thủ tục kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy:

– Cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày công tác cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra;

– Cơ quan, người có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị trực tiếp quản lý;

– Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị trọn vẹn các nội dung kiểm tra điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để công tác với đơn vị, người có thẩm quyền kiểm tra;

Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của đơn vị, người có thẩm quyền phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10). Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản thì phải có xác nhận của hai người làm chứng hoặc chính quyền địa phương.

5. Mẫu biên kiểm kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy

Mẫu số PC10 ban hành tại phụ lục IX Nghị định 136/2020/NĐ-CP

 

BIÊN BẢN KIỂM TRA

…………(3)…………..

Hồi …. giờ …. ngày …. tháng … năm …………., tại …………………………

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

Đại diện: ………………………………………………………………………………

– Ông/bà: …………………………….; Chức vụ: ……………………………………….

– Ông/bà: …………………………….; Chức vụ: ……………………………………….

Đã tiến hành kiểm tra ………… (3)…………… đối với ………………..(4)……………

Đại diện: ……………………………………………………………………………………

– Ông/bà: …………………………….; Chức vụ: ……………………………………….

– Ông/bà: …………………………….; Chức vụ: ……………………………………….

Tình hình và kết quả kiểm tra như sau:

…………………………….. (5) …………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

Biên bản được lập xong hồi … giờ … ngày …. tháng ….. năm ………., gồm …. trang, được lập thành ….. bản, mỗi bên liên quan giữ 01 bản, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, công nhận đúng và nhất trí ký tên dưới đây./.

 

 

Ghi chú:

(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp;

(2) Tên đơn vị, tổ chức chủ trì kiểm tra;

(3) Ghi nội dung kiểm tra: An toàn về phòng cháy và chữa cháy hoặc kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;

(4) Tên đối tượng được kiểm tra;

(5) Phần trình bày của uỷ quyền đơn vị được kiểm tra (chủ cơ sở, chủ đầu tư, chủ phương tiện,…), phần kiểm tra hồ sơ, phần kiểm tra thực tiễn, nhận xét, đánh giá và kiến nghị;

(6) Đại diện đơn vị được kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có;

(7) Đại diện đơn vị, cá nhân có liên quan ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có;

(8) Đại diện đoàn kiểm tra hoặc người được phân công thực hiện kiểm tra ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có.

Trên đây là nội dung về Đối tượng phải được kiểm tra về phòng cháy chữa cháy. Mong rằng thông qua nội dung trình bày các quý bạn đọc sẽ nắm rõ và hiểu sâu hơn về phòng cháy chữa cháy.

Nếu quý bạn đọc có những câu hỏi hay muốn nghiên cứu về pháp lý hãy đến với Công ty luật LVN Group chúng tôi.LVN Group với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý luôn sẵn lòng gửi tới đến quý khách hàng các dịch vụ pháp lý nhanh chóng và tiện lợi nhất. Mọi câu hỏi xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số điện thoại 1900.0191 hoặc qua Hotline 1900.0191 hoặc qua email: info@lvngroup.vn để được tư vấn tận tình. Xin chân thành cảm ơn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com