Trước và sau quá trình phạm tội, tội phạm có thể là một người nhưng cũng có thể là nhiều người cùng thực hiện hành vi đó. Đây được hiểu là đồng phạm. Vậy khái niệm đồng phạm là gì? Có mấy loại đồng phạm? Đặc điểm của từng loại đồng phạm là gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây của chúng để biết thêm chi tiết về các quy định hiện hành có liên quan đến đồng phạm.
1. Đồng phạm là gì?
Đồng phạm là những người cùng tham gia vào việc thực hiện một tội phạm như:
- Cùng thực hiện tội phạm có thể là trực tiếp thực hiện hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm (là người thực hành);
- Người chủ mưu, chỉ huy, cầm đầu việc thực hiện tội phạm (là người tổ chức);
- Người thực hiện hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm (là người xúi giục);
- Người tạo điều kiện về tinh thần hay vật chất cho người khác thực hiện tội phạm (là người giúp sức).
Khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, các đồng phạm đề ý thức được hành vi của mình, có cố ý thực hiện và mong muốn sự cùng tham gia của những người đồng phạm khác.
- Về lý trí: mỗi người đồng phạm đều nhận thức được tính chất nguy hiểm đối với hành vi của mình, nhận thức được tính chất nguy hiểm của những người đồng phạm khác, thấy trước được việc gây ra hậu quả chung của hành vi phạm tội đó.
- Về ý chí: những người đồng phạm khi thực hiện hành vi đều mong muốn cùng thực hiện tội phạm và mong muốn hậu quả chung của tội phạm xảy ra.
Theo đó, tại điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định “Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”. Đồng thời cũng định nghĩa về phạm tội có tổ chức là cách thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
2. Phân loại đồng phạm
Có 04 loại đồng phạm gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Trong đó:
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
Ví dụ: Cả A, B và C tổ chức việc ăn trộm tại nhà của một người dân. A là người nảy sinh ý tưởng này và chỉ huy những người còn lại thực hiện thì A là người tổ chức.
B mua dụng cụ và phá khóa nhà cho C lẻn vào lấy trộm đồ. Trường hợp này, B là người giúp sức, còn C là người thực hành.
Trước khi thực hiện vụ trộm, D đã có một vài hành động thúc đẩy việc thực hiện của 03 người kia thì D chính là người xúi giục.
Trong một vụ án đồng phạm không phải lúc nào cũng có đủ 4 loại người đồng phạm nêu trên, một người có thể đóng nhiều vai trò đồng phạm. Ví dụ như người tổ chức có thể chính là người thực hiện hay vụ án chỉ có người tổ chức và người thực hiện mà không có người xúi giục, giúp sức.
3. Nguyên tắc chịu trách nhiệm hình sự
- Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự chung
Tất cả những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự chung về toàn bộ tội phạm đã xảy ra. Tức là dù không trực tiếp thực hiện tội phạm nhưng tất cả những người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm về toàn bộ tội phạm do người thực hành gây ra.
- Nguyên tắc theo tính độc lập của trách nhiệm hình sự
Trong vụ án đồng phạm Luật Hình sự quy định mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập về việc cùng thực hiện tội phạm. Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất, mức độ tham gia gây án của người đồng phạm khác nhau, đặc điểm nhân thân khác nhau, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mỗi người khác nhau.
Lưu ý: Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Ví dụ: các đồng phạm và A lên kế hoạch lẻn vào nhà ăn trộm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì có một người phát hiện nên A đã thực hiện hành vi giết chết người đó. Trường hợp này thì các đồng phạm còn lại của A không phải chịu trách nhiệm về hành vi giết người của A.
Trên đây là một số thông tin liên quan để nghiên cứu đồng phạm là gì. Hy vọng đây là những thông tin bổ ích đối với bạn. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
- Email:info@lvngroup.vn
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 1900.0191