Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp bắt buộc phải thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật. Trốn thuế gây ảnh hưởng lớn không chỉ đến trật tự xã hội, gây nguy hiểm cho cộng đồng mà còn xâm phạm đến chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. Theo đó, trốn thuế là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế. Ví dụ như tạo ra những thông tin không có thật: mua chứng từ để tăng chi phí nhằm khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế giá trị gia tăng,…
Tại Điều 223, Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) có quy định người nào có hành vi thông đồng, bao che cho người nộp thuế sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, pháp luật quy định cụ thể như sau:
– Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;
+ Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định Luật quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
+ Vì vụ lợi;
+ Có tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
Xem thêm: Mức phạt đối với hành vi trốn thu nhập doanh nghiệp
+ Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
– Phạm tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các yếu tố cấu thành:
– Chủ thể thực hiện: Chủ thể đặc biệt, phải là người có chức vụ, quyền hạn.
– Hành vi phạm tội:
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thông đồng, bao che cho người nộp thuế để thực hiện các hành vi vi phạm:
+ Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật thuế. Pháp luật thuế quy định các đối tượng phải thực hiện các chính sách thuế liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế. Nhưng những cá nhân, tổ chức lợi dụng quyền hạn của mình để bao che, thông đồng cho người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các chính sách về thuế.
+ Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế. Tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn không gửi tới hoặc gửi tới không chính xác thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
– Hậu quả: Gây ra hậu quả nghiêm trọng làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này. Do đó, mức tổn hại tối thiểu phải là 100.000.000 đồng. Vì vậy, nếu dưới 100.000.000 đồng mà chưa bị xử lý kỷ luật và dù đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Yếu tố lỗi: Lỗi cố ý, bởi hành vi thông đồng, bao che đã thể hiện rõ việc người có chức vụ, quyền hạn đã chủ động trong việc liên kết với người nộp thuế để thực hiện các hành vi không đúng theo hướng dẫn của pháp luật thuế.
– Hình phạt:
+ Tại khoản 1, Điều 223, Bộ luật hình sự 2015 khi có hành vi làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
+ Tại khoản 2, Điều 223, Bộ luật hình sự 2015 có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm: Vì vụ lợi; có tổ chức; dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm
+ Tại khoản 3, Điều 223, Bộ luật hình sự 2015 làm thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
+ Tại khoản 4, Điều 223, Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Giải đáp có liên quan
1. Trốn thuế có thể bị phạt tù không?
Câu trả lời là CÓ. Chủ thể có thể bị phạt tù nếu có hành vi đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
2. Công ty Luật LVN Group có gửi tới dịch vụ tư vấn tội trốn thuế không?
Với nhiều năm kinh nghiệm và hỗ trợ thành công rất nhiều khách hàng, Công ty Luật LVN Group tự hào dịch vụ tư vấn tội trốn thuế với dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, chi phí.
3. Trốn thuế tiếng anh là gì?
Trốn thuế trong tiếng Anh là Tax Evasion
Trên đây là toàn bộ nội dung về Đồng phạm trong hành vi trốn thuế mà chúng tôi muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, nếu có bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. LVN Group đồng hành pháp lý cùng bạn.