Dư nợ tín dụng là gì?

Các thông tin về dư nợ tín dụng là kiến thức vô cùng cần thiết mà khách hàng cần biết rõ để có thể có thể hiểu cặn kẽ về khoản vay và chủ động hơn trong qua trình vay tiền. Vậy dư nợ tín dụng là gì? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi nghiên cứu qua nội dung trình bày sau đây.

1. Cơ sở pháp lý

Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

– Luật quản lý nợ công năm 2017

– Thông tư 56/2011/TT-BTC

– Thông tư số 08/2001/TT-NHNN

– Quyết đinh 1325/2004/QĐ-NHNN

Quyết định số 1096/2004/ QĐ-NHNN

– Nghị định 88/2019/NĐ-CP

– Bộ luật hình sự năm 2015

2. Dư nợ và số dư tín dụng là gì?

Dư nợ tín dụng là một khái niệmcó phạm vi nhỏ hơn dư nợ, với đối tượng là khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng. Đối với đối tượng này, dư nợ tín dụng là khoản tiền khách hàng đã dùng thẻ tín dụng để chi tiêu hoặc rút tiền mặt.

Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) và Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đều giải thích, cấp tín dụng bao gồm 6 nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Tuy nhiên, Luật lại không phân biệt rõ giữa “dư nợ” và “số dư” cấp tín dụng, một vấn đề rất cần thiết, để xác định giới hạn cấp tín dụng.

Đối với số dư trong cấp tín dụng bao gồm hai khoản khác nhau là “dư nợ” tương đương với khoản cho vay và “số dư khác” (không phải là “dư có”).

Pháp luật tài chính giải thích “dư nợ là khoản tiền vay đã giải ngân nhưng chưa hoàn trả hoặc chưa được xóa nợ tại một thời gian nhất định”. (Khoản 15 Điều 3 Luật quản lý nợ công năm 2017), và “tổng số dư nợ là tổng các khoản tiền vay đã giải ngân nhưng chưa hoàn trả lại hoặc chưa được xóa nợ tại một thời gian phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam”. (khoản 4 Điều 2 Thông tư 56/2011/TT-BTC)

Chỉ có các quy định về cho vay và cho thuê tài chính mới sử dụng từ “dư nợ’, cụ thể là “dư nợ cho vay” (Điều 12 về “Mức cho vay” Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN) và “dư nợ cho thuê”. (Mục 4 Thông tư số 08/2001/TT-NHNN)

Còn lại, các văn bản quy phạm pháp luật về nghiệp vụ cấp tín dụng khác đều không gọi là “dư nợ”, mà gọi là “mức chiết khấu” (Điều 10 Quyết đinh 1325/2004/QĐ-NHNN), “số dư bảo lãnh” và “số dư bao thanh toán”. (Khoản 9 điều 4 Quyết định số 1096/2004/ QĐ-NHNN)

Khi cấp bảo lãnh cho khách hàng, thì số dư bảo lãnh chưa thể gọi đó là “dư nợ” bảo lãnh, nếu ngân hàng chưa phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng. Quy định về bảo lãnh ngân hàng viết số dư bảo lãnh đối vối một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó và người có liên quan. Còn “số dư nợ” để “phản ảnh số tiền tổ chức tín dụng bảo lãnh đã trả thay khách hàng nhưng chưa thu hồi được” theo diễn giải nội dung của tài khoản 241 “Các khoản trả thay khách hàng bằng đồng Việt Nam”.

Khoảng hơn một chục quyết định, thông tư về tỷ lệ bảo đảm an toàn của Ngân hàng Nhà nước suốt từ năm 1999 cho đến hết năm 2019 cũng đều quy định tương tự như trên.

Vì vậy, theo tất cả các văn bản quy phạm pháp luật từ trước đến năm 2019, “dư nợ’ và “số dư” là hai khái niệm kinh tế và pháp lý khác nhau.

Căn cứ, “dư nợ cấp tín dụng” chỉ gồm ba khoản sau: dư nợ cho vay (bao gồm cả số dư bảo lãnh sau khi đã được chuyển thành nhận nợ vay), dư nợ cho thuê tài chính và “mức đầu tư vào trái phiếu” (Luật Các tổ chức tín dụng quy định không phải là hoạt động cấp tín dụng, nhưng được tính vào dư nợ cấp tín dụng).

Còn “số dư cấp tín dụng” bao gồm 4 khoản sau: số dư bảo lãnh, số dư chiết khấu, số dư bao thanh toán và “dư nợ cấp tín dụng” của ba khoản kể trên. Vì vậy, “số dư cấp tín dụng” thì có thể bao gồm cả “dư nợ cấp tín dụng”, nhưng “dư nợ cấp tín dụng” thì không bao gồm “số dư cấp tín dụng”, tức không bao gồm số dư bảo lãnh, số dư chiết khấu và số dư bao thanh toán. Việc này cũng tương tự như ngân hàng chỉ gọi là “số dư tiền gửi” chứ không bao giờ gọi là “dư nợ tiền gửi”.

Vì “số dư” khác và rộng hơn “dư nợ”, nên giới hạn “số dư cấp tín dụng” cũng khác với giới hạn “dư nợ cấp tín dụng”. Tuy nhiên, pháp luật có thể quy định việc thu hồi phần “dư nợ” hoặc thu hồi “phần số dư cấp tín dụng vượt mức hạn chế, giới hạn” đối với “tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng”.

Giới hạn tín dụng là một trong những vấn đề cần thiết nhất của Luật Các tổ chức tín dụng. Theo quy định tại điểm a, khoản 6 và điểm a khoản 9 Điều 14 Nghị định 88/2019/NĐ-CP thì vi phạm giới hạn dư nợ cấp tín dụng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 80 – 120 triệu đồng hoặc bị tù từ 6 tháng đến 20 năm. (Điều 206 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017)

Vì vậy nếu như thật sự cần giới hạn “số dư cấp tín dụng”, thì Luật phải quy định rõ là “tổng mức số dư cấp tín dụng” chứ không thể quy định là “tổng mức dư nợ cấp tín dụng”. Các tài liệu liên quan đến quá trình soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành và phổ biến Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) cũng không thấy bất cứ thông tin nào nhắc đến việc thay đổi hay thắt chặt giới hạn cấp tín dụng.

3. Phân loại dư nợ thẻ tín dụng

Đối với dư nợ thẻ tín dụng có thể phân thành 5 nhóm cụ thể như sau:

Nhóm 1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn

Đối với nhóm nợ này, các trường hợp được gom nhóm gồm các khoản nợ được đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn, các khoản nợ đang trong thời hạn hoặc các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày

Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý

Nhóm này là những đối tượng khách hàng có các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.

Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn

Là các khoản nợ quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu, hoặc các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi trọn vẹn theo hợp đồng tín dụng

Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ

Là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Nhóm 5: Dư nợ có nguy cơ mất vốn

Gồm các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

4. Tầm cần thiết của lịch sử tín dụng và hậu quả của dư nợ tín dụng quá hạn

  • Đối với khách hàng được xếp hạng vào nhóm 1 thì được đánh giá có lịch sử tín dụng tốt, có khả năng được chấp thuận vay vốn ở hầu hết các công ty tài chính và ngân hàng
  • Đối với khách hàng được phân vào nhóm 2 thì phụ thuộc vào một số quy định và điều kiện đánh giá khác của từng tổ chức tín dụng để xét duyệt về chấp thuận cho vay.
  • Còn đối với khách hàng phân loại và các nhóm còn lại: nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 thì được đánh giá là lịch sử tín dụng kém, hầu hết khi nộp hồ sơ vay vốn đều sẽ bị các tổ chức tín dụng từ chối. 

Không chỉ ảnh hưởng đến khả năng chấp thuận vay vốn tại các công ty tài chính và ngân hàng, dư nợ tín dụng quá hạn còn có thể có một số hậu quả như:

  • Chịu mức phí phạt trả chậm khá cao, một số đơn vị cho vay vốn có thể áp dụng phí phạt trả chậm bằng 5% – 6% số tiền nợ, đồng thời lãi nợ quá hạn cũng có thể gấp 1,5 lãi suất thông thường.
  • Không được sử dụng thẻ tín dụng.
  • Không có cơ hội vay vốn ở bất kỳ công ty tài chính, ngân hàng nào tiếp theo. 

5. Một số lưu ý liên quan đến dư nợ tín dụng

Để tránh việc rơi vào tình trạng nợ xấu cần chú ý tới 1 số lưu ý như sau:

– Lựa chọn lãi suất quá hạn thẻ ưu đãi phù hợp: Nên chọn ngân hàng hoặc dòng thẻ có lãi suất quá hạn ưu đãi thấp nhất

– Thanh toán dư nợ tín dụng đúng hạn: Ngày đến hạn thanh toán là ngày chậm nhất mà khách hàng nên thanh toán dư nợ tín dụng cho ngân hàng để được hưởng ưu đãi miễn lãi và không cần phải chịu phí thanh toán trễ hạn. Thời điểm ngân hàng xác nhận chủ thẻ đã thanh toán là thời gian ngân hàng nhận được tiền, chính điều này dẫn đến nhầm lẫn dẫn đến thanh toán trễ hạn và phải chịu phí. Để tránh tình trạng này, khách hàng nên thanh toán dư nợ thẻ tín dụng  trước vài ngày công tác so với ngày đến hạn thanh toán. Chỉ cần thanh toán dư nợ thẻ tín dụng trọn vẹn và đúng hạn, khách hàng vừa tận hưởng tích điểm cho chi tiêu vừa hưởng khuyến mãi giảm giá mà không phải trả lãi khi sử dụng tiền ngân hàng để chi tiêu trước rồi thanh toán sau.

Có rất nhiều cách thanh toán dư nợ tín dụng phổ biến như sau: 

Thanh toán chuyển khoản từ tài khoản thẻ khác: Khách hàng có thể thực hiện thanh toán chuyển khoản trực tiếp tại ngân hàng hoặc từ thẻ Atm bất kỳ vào thẻ tín dụng để thanh toán dư nợ tín dụng tới hạn

Thanh toán tiền mặt: nộp tiền mặt trực tiếp tại ngân hàng

Cách hạn chế dư nợ tín dụng hiệu quả

– Hạn chế rút tiền mặt từ thẻ tín dụng: Rút tiền mặt từ thẻ tín dụng khách hàng sẽ phải chịu thêm phí rút tiền và lãi suất rút tiền do ngân hàng phát hành thẻ quy định. Do đó đây là điều các ngân hàng không khuyến khích khách hàng thực hiện.

– Chi tiêu hợp lý trong hạn mức chi trả: Trước khi thực hiện chi tiêu hay cân nhắc về hạn mức chi trả và khả năng tài chính tránh việc chi tiêu vượt quá khả năng tài chính của bản thân, đồng thời nếu chưa trả đủ nợ thẻ tín dụng của kỳ trước thì nên hạn chế mua sắm, chi tiêu bằng thẻ tín dụng trong kỳ, nếu không số nợ sẽ tăng lên ngày càng cao.

– Luôn luôn bảo mật thẻ tín dụng: vì xảy ra rất nhiều rủi ro mất tiền trong tài khoản khi mất thẻ, chủ thẻ không kịp hoặc quên báo với ngân hàng để khóa thẻ, rất có thể kẻ trộm sẽ sử dụng thẻ cho các giao dịch gian lận. 

– Không nên mở nhiều thẻ tín dụng: Không nên mở quá nhiều thẻ tín dụng bởi bạn sẽ khó kiểm soát được mức độ chi tiêu của mình và dễ mắc phải nợ xấu nếu như bạn không trả đủ số tiền đã chi tiêu khi đến hạn.

– Giữ lại các thông tin liên quan đến thẻ tín dụng: ví dụ như các giấy tờ thanh toán trả nợ thẻ tín dụng, tất cả các hóa đơn thanh toán nợ thẻ tín dụng để đối chiếu khi gặp sự cố thanh toán, cho đến khi ngân hàng đã xác nhận thanh toán trả nợ thành công.

Hoặc các giấy tờ chứa thông tin của thẻ, những giấy tờ chứa thông tin cần thiết liên quan đến thẻ bạn cần cất giữ và bảo mật bởi nếu sơ suất sẽ làm lộ thông tin thẻ, kẻ trộm sẽ dễ dàng lấy cắp thông tin và sử dụng thẻ một cách dễ dàng. Giữ lại những giấy tờ chứa thông tin thẻ tín dụng cũng giúp khách hàng xử lý khi thẻ gặp vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Giải đáp có liên quan

Phân loại dư nợ tín dụng?

Nhóm 1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý

Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ

Nhóm 5: Dư nợ có nguy cơ mất vốn

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Dư nợ tín dụng cùng một số vấn đề pháp lý liên quan. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi hay quan tâm sử dụng dịch vụ tư vấn vui lòng liên hệ chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Email: info@lvngroup

Website: lvngroup.vn

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com