Hiện nay để khống chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các ngân hàng thương mại và đặc biệt để kiểm soát lạm phát thì Ngân hàng Nhà nước sử dụng biện pháp là quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng thương mại. Để nghiên cứu xem dự trữ bắt buộc là gì, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì và các vấn đề pháp lý có liên quan, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.
1. Dự trữ bắt buộc là gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 thì dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Tổ chức tín dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân hàng thương mại buộc phải giữ làm dự trữ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2. Đặc điểm của dự trữ bắt buộc
Qua khái niệm nêu trên thì dự trữ bắt buộc mang tính chất của sự áp đặt trực tiếp, đầy quyền lực và cực kì cần thiết để điều khiển lạm phát, theo đó có thể khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hợp nền kinh tế phát triển chưa ổn định và khi các công cụ thị trường mở tái chiết khấu chưa đủ mạnh để có thể đảm trách điều hòa mức cung tiền tệ cho nền kinh tế.
Dự trữ bắt buộc có tính nhạy cảm, vì khi thay đổi nhỏ trong tỉ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lượng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát.
3. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN như sau:
– Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%.
– Ngân hàng chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo hướng dẫn của Chính phủ.
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng chính sách trong trường hợp được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% đối với tất cả các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng nhà nước về số dư tiền gửi huy động bình quân phải dự trữ bắt buộc theo hướng dẫn về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
– Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1 % trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
– Tổ chức tín dụng khác (ngoài các tổ chức tín dụng trên) áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
4. Các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 30/2019/TT-NHNN thì các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc gồm:
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn 3 ngày công tác kể từ ngày khai trương hoạt động.
Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản hoặc có quyết định thu hồi Giấy phép của đơn vị có thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn 3 ngày công tác kể từ ngày nhận được quyết định này.
5. Một số câu hỏi có liên quan
Chủ thể có thẩm quyền quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 thì chủ thể có thẩm quyền quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-NHNN thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.
Còn đối tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Vai trò của dự trữ bắt buộc?
Sử dụng dự trữ bắt buộc nhằm kiểm soát cung tiền tệ qua đó kiểm soát lạm phát nhằm thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia.
Công thức tính dự trữ bắt buộc?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 30/2019/TT-NHNN thì công thức tính dự trữ bắt buộc như sau:
DTBB = (Tỷ lệ DTBBi x HĐi)
Trong đó:
DTBB: Số tiền phải dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng;
Tỷ lệ DTBBi: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối với tổ chức tín dụng tương ứng với tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i áp dụng trong kỳ duy trì dự trữ bắt buộc;
HĐi: Số dư bình quân tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc loại i tại tổ chức tín dụng trong kỳ xác định dự trữ bắt buộc.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về dự trữ bắt buộc là gì, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là gì. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu khái niệm về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các vấn đề pháp lý khác có liên quan. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.