Giá mở cửa và giá đóng cửa của cổ phiếu?

Giá mở cửa (opening price) là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch chứng khoán. Giá mở cửa gồm giá mua và giá bán chứng khoán được xác định theo phương thức đấu giá.

Giá đóng cửa (closing price) là giá thị trường của các cổ phiếu vào thời gian đóng cửa một phiên giao dịch trên một thị trường chứng khoán cụ thể (ví dụ thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh).


Giá mở cửa và giá đóng cửa của cổ phiếu?
 

1. Khái niệm giá mở cửa và giá đóng cửa

Giá mở cửa (opening price) là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch chứng khoán. Giá mở cửa gồm giá mua và giá bán chứng khoán được xác định theo phương thức đấu giá.

Giá mở cửa gồm giá mua và giá bán chứng khoán được xác định theo phương thức đấu giá. Do cùng một thời gian có nhiểu người mua, nhiều người bán nên phải thực hiện việc đối chiếu giá mua hoặc giá bán. Trong một ngày giao dịch chứng khoán sẽ có mức giá đầu tiên được xác định cho việc mua, bán từng loại chứng khoán giao dịch trên thị trường.

Giá đóng cửa (closing price) là giá thị trường của các cổ phiếu vào thời gian đóng cửa một phiên giao dịch trên một thị trường chứng khoán cụ thể (ví dụ thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh).

Giá đóng cửa hôm nay chính là Giá tham chiếu ngày mai (Giá đóng cửa chính là Giá giao dịch thành công cuối cùng của ngày). Giá đóng cửa ngày mai lại là Giá tham chiếu ngay kia. Giá đóng cửa ngày kia lại là Giá tham chiếu ngày ngày kìa. Cứ như thế suốt tạo ra 1 sự liền mạch về Giá thị trường.

2. Tại sao bạn cần phải định giá cổ phiếu?

Việc định giá cổ phiếu sẽ giúp nhà đầu tư xác định được giá trị thực của cổ phiếu là bao nhiêu, thông qua công thức, giá cao hay thấp. Từ đó, nhà đầu tư có thể quyết định chọn mua cổ phiếu đó được không.

Khi bắt đầu giao dịch cổ phiếu thì định giá là một kỹ năng vô cùng cần thiết để bạn quyết định mua bán cổ phiếu đúng thời gian và gia tăng lợi nhuận. Vì nếu bạn không thể bán được cổ phiếu với giá cao hơn hoặc bằng giá trị thực tiễn, thì cổ phiếu này được cho là không thể thanh khoản.

3. Cách xác định giá trị nội tại của cổ phiếu

Cách xác định giá trị nội tại của cổ phiếu

3.1 Giá trị nội tại là gì?

Giá trị nội tại (Intrinsic Value) là thuật ngữ chỉ giá trị thực sự, giá trị bên trong của một mã cổ phiếu, khác với giá trị ghi sổ (giá tính theo sổ sách, báo cáo tài chính) hoặc giá thị trường của cổ phiếu đó (thị giá).

Hiểu một cách đơn giản, bất kể thị trường định giá cổ phiếu là bao nhiêu thì cổ phiếu đó vẫn luôn gửi tới cho người sở hữu một giá trị nhất định.

Giá trị đó khó có thể định vị được một cách chính xác, mà tính bằng những dòng tiền mà người sở hữu cổ phiếu dài hạn sẽ được nhận. Chiết khấu những dòng tiền này về thời gian hiện tại sẽ cho ta giá trị nội tại của cổ phiếu đó.

3.2 Phương pháp xác định giá trị nội tại doanh nghiệp

Như bạn đã biết, giá trị nội tại của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng cần thiết, nhà đầu tư khi nhìn vào đó sẽ biết được liệu doanh nghiệp có khả năng phát triển trong tương lai không, có mang về lợi nhuận cao và ổn định không…

Một nhà đầu tư hoặc nhà phân tích có thể ước tính giá trị nội tại của một tài sản, khoản đầu tư, dự án hoặc một doanh nghiệp thông qua việc sử dụng phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật.

Để tính giá trị nội tại của một doanh nghiệp, nhà đầu tư cần sử dụng phân tích cơ bản để xem xét các khía cạnh của doanh nghiệp (mô hình kinh doanh, quản trị, yếu tố thị trường mục tiêu, báo cáo tài chính…)

Sau đó đem so sánh giá trị kết quả với giá trị thị trường để xác định xem doanh nghiệp hoặc tài sản đó đang được định giá cao hay thấp so với giá trị thực.

Giá trị nội tại chỉ là ước tính mang tính chủ quan mà không có giá trị chính xác. Một số nhà nhà đầu tư, nhà phân tích có thể coi trọng vai trò của đội ngũ quản lí trong khi những người khác có xu hướng xem thu nhập và doanh thu là tiêu chuẩn vàng.

Mặt khác, bạn cũng có thể tính giá trị nội tại doanh nghiệp theo thu nhập chủ sở hữu và dòng tiền tương lai theo công thức sau:

Thu nhập chủ sở hữu = Dòng tiền hoạt động – Chi phí vốn bảo trì

Không phải công ty hay doanh nghiệp nào cũng báo cáo chi phí vốn. Để đơn giản hóa, các nhà đầu tư thường sử dụng Thu nhập thuần của doanh nghiệp để tính toán giá trị nội tại theo công thức:

Thu nhập thuần = Dòng tiền hoạt động – Tổng chi tiêu vốn

4. Cách xác định giá trị thực của cổ phiếu

4.1 Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E

Phương pháp P/E (Price to Earning ratio) thường được người đầu tư dùng để đánh giá mối quan hệ giữa thị giá cổ phiếu (Price) và lãi của một cổ phiếu (EPS). Có thể hiểu đơn giản là phương pháp này sẽ cho nhà đầu tư thấy: để có được một đồng lợi nhuận từ cổ phiếu thì cần phải bỏ ra số tiền là bao nhiêu. Khi đó, chỉ số P/E thấp thì sẽ mang ý nghĩa là giá cổ phiếu này rẻ, ngược lại P/E cao thì giá cao tương đương.

Cách tính:

Ví dụ: Lợi nhuận/cổ phiếu trong 12 tháng gần nhất của Vinamilk (VNM) là: 5.540 đồng/cổ phiếu. Vào ngày 07/12/2018, cổ phiếu VNM có giá là 133.900 đồng/cổ phiếu. Vậy suy ra, VNM đang giao dịch với tỷ lệ P/E là 133.900/5.540 = 24.17.

4.2 Định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B

Phương pháp P/B (Price to Book ratio) thường được các nhà đầu tư dùng để so sánh giá hiện tại của cổ phiếu và giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Nếu thị giá của cổ phiếu cao hơn giá ghi sổ sẽ cho thấy rằng công ty này đang có mức doanh thu trên tài sản cao.

Cách tính:

Ví dụ: Giá thị trường của VNM là 134.900/cổ phiếu và giá trị sổ sách là 14.620/cổ phiếu. Vậy thì chỉ số P/B sẽ được tính là 134.900/14.620 = 9.22.

4.3 Định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu cổ tức

Phương pháp chiết khấu cổ tức (tỷ suất cổ tức) sẽ thường được tính thông qua tỷ lệ cổ tức trả bằng tiền mặt dựa trên giá cổ phiếu. Cách định giá cổ phiếu này tương đối đơn giản, phù hợp với các nhà đầu tư mới. Vì nếu doanh nghiệp nào trả cổ tức 20%/năm thì có nghĩa là họ sẽ trả 20% giá trị thực (mệnh giá) của cổ phiếu đó.

Cách tính:

Ví dụ: Cổ phiếu có mệnh giá là 30.000 VNĐ thì cổ tức 20% là 6.000 VNĐ, còn có cổ tức 10% thì là 3.000 VNĐ.

4.4 Định giá cổ phiếu theo công thức Benjamin Graham

Khác với những phương pháp trên, cách định giá cổ phiếu này không được nhiều người sử dụng trong thời gian hiện tại. Nhưng thực tiễn, các chuyên gia trong ngành lại nhận định đây là phương pháp mang tính chính xác cao.

Cách tính:

Trong đó:

  • Hằng số 8.5 nhằm biểu thị tỷ lệ P/E của doanh nghiệp, con số này không thay đổi.
  • Chỉ số g sẽ là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp.

5. Cách xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu

Cách xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu

5.1 Giá Trị Sổ Sách (BV) Là Gì?

Giá trị sổ sách – Book value là giá trị của doanh nghiệp được đánh giá theo giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đó sau khi đã trừ đi các khoản nợ. Trong trường hợp xấu nếu công ty bị phá sản, thì giá trị sổ sách chính là số tiền còn lại mà các cổ đông có thể nhận được sau khi thanh lý tài sản và chi trả các khoản nợ.

5.2 Công Thức Tính Giá Trị Sổ Sách (BV)

Công thức tính giá trị sổ sách (BV) là:

BV = tổng tài sản ( không bao gồm tài sản vô hình) – Tổng nợ = (Tài sản ngắn han + Tài sản dài hạn – Tài sản vô hình) – (Nợ dài hạn + Nợ ngắn hạn) = Vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình – Tổng nợ

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Giá mở cửa và giá đóng cửa của cổ phiếu? Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com