Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sự thay đổi theo thời gian cụ thể theo Luật đất đai năm 2003 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.

Đến Luật đất đai 2013 đã bổ sung về khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khoản 16 Điều 3 như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

–  Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa thiết thực trong quản lý đất đai của nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân.

– Là chứng từ pháp lý đảm bảo mọi quyền lợi đối với chủ sở hữu đất, nhà ở và tài sản liền kề gắn liền với đất đã được Bộ tài nguyên và Môi trường cấp

– Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì? 

Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Bên cạnh quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong Luật đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành còn đề cập đến một thuật ngữ là “Giấy chứng nhận”Thuật ngữ này hoàn toàn không phải cách gọi tắt của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà là một thuật ngữ được sử dụng để gọi chung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 75 Luật đất đai 2013).

 

 

Đây là những mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình hợp pháp của người sử dụng đất được Nhà nước Việt Nam cấp qua các thời kỳ về mặt giá trị pháp lý của các loại giấy chứng nhận này

Điều 97 Luật đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy đinh của Luật đất đai 2013.

4. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với Nhà nước.

Thứ nhất, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với đất đai. Đây là một hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như lợi ích của cộng đồng. Căn cứ như sau:

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giúp Nhà nước phân hóa được các chủ thể sử dụng đất thành các nhóm người sử dụng đất hợp pháp, sử dụng đất hợp lý và sử dụng đất chưa hợp pháp. Từ đó, đề ra được những chính sách, quy định cụ thể, phù hợp với từng nhóm, góp phần quản lý chặt chẽ đất đai. Bên cạnh đó, việc này cũng nhằm bảo vệ tốt nguồn tài nguyên là đất đai vô cùng quý giá này trong kỷ cương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn to lớn của quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ và vững chắc.

Mặt khác, hoạt động này còn giúp Nhà nước theo dõi và kiểm soát các giao dịch đất đai của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhằm minh bạch, công khai hóa thị trường bất động sản. Thực tế có sự tồn tại loại giao dịch bất hợp pháp về đất đai như chuyển nhượng quyền sử dụng đất không làm thủ tục nhằm mục đích trốn thuế; chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất một cách trái phép nhằm kiếm lời,… Chính vì vậy, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như một cơ chế do Nhà nước đề ra nhằm xác lập sự an toàn pháp lý cho cả phía Nhà nước và phía những người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ hai, hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đảm bảo Nhà nước giám sát việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ đó tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đặc biệt là ngân sách địa phương. Căn cứ: một trong những nguyên tắc để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật. Thông qua hoạt động cấp Giấy chứng nhận này, Nhà nước thu phí và lệ phí về đất đai và tiền sử dụng đất, thuê đất,…Từ đó, góp phần khắc phục tình trạng thu từ đất ít hơn đầu tư cho đất.

Thứ ba, hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Nó góp phần tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức, nguồn lực,…trong việc xác minh, phân loại chủ thể sử dụng đất làm cơ sở để Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

Nếu chưa làm tốt ở công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì sẽ khó phân biệt được diện tích đất nào thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, gia đình, diện tích nào là do lấn chiếm mà có được. Từ đó dẫn đến trường hợp không xác định được cụ thể phần đất nào là hợp pháp, phần đất nào là chưa hợp pháp để có thể xử lý thích hợp. Chính điều này gây không ít khó khăn cho Nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất.

 Đối với người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ nhất, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để họ gắn bó với đất đai, yên tâm đầu tư dài hạn.

Giấy chứng nhận là căn cứ pháp lý để xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Từ đó, sẽ phát sinh các nghĩa vụ đối với các chủ sở hữu đất về bảo hộ quyền sử dụng đất khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Trong điều kiện đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu thì thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bên cạnh những cơ chế pháp lý bảo hộ quyền của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người dân có thể yên tâm và gắn bó lâu dài với đất đai.

Thứ hai, hoạt động này là cơ sở pháp lý để người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thực hiện các quyền năng mà pháp luật quy định.

Nhà nước cấp cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất. Và từ quyền này, các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có thể thực hiện các quyền khác. Căn cứ tại Luật đất đai 2013 có quy định một số quyền như: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn; quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề; quyền lựa chọn cách thức trả tiền thuê đất;…

Vì vậy, chỉ người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp mới được thực hiện các quyền năng mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, do việc quản lý và sử dụng đất ở nước ta chưa thực sự được hoàn thiện, trọn vẹn nên trên thực tiễn việc xác định tính hợp pháp của người sử dụng đất là rất khó khăn. Chính vì vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ góp phần nào trong việc xác định tính hợp pháp của người sử dụng đất và người sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ ba, đây là một trong những điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ, tại điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có quy định việc bồi thương về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được thực hiện khi hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai. Mặt khác, theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 một trong những quy định để người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng là phải có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vì vậy, nếu không có Giấy chứng nhận này thì sẽ không được bồi thường mà chỉ được xem xét một phần tổn hại.

Thứ tư, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ pháp ý để người sử dụng đất tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình: Khi bị người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp thì người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoàn toàn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện yêu cầu các đơn vị nhà nước bảo vệ trên cơ sở đã được xác minh mình là người sử dụng, sở hữu hợp pháp thông qua Giấy chứng nhận được cấp.

5. Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có cần thiết không?

Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn toàn rất cần thiết. Tầm cần thiết của Giấy chứng nhận được thể hiện qua một số vai trò phổ biến sau:

Căn cứ xác nhận ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà ở.

Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định ai là người có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thông tin biến động. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.

b) Đất không có tranh chấp.

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

6. Giới thiệu dịch vụ công ty luật LVN Group

Đến với LVN Group chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được gửi tới những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố và đang thực hiện dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật LVN Group liên quan đến nội dung “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ”.  Còn bất cứ câu hỏi gì quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến dống góp của quý khách hàng trên cả nước để chung tôi ngày một chuyên nghiệp hơn.

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website:  lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com