Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức (2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức (2023)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức (2023)

Hạn mức đất là quy định về giới hạn diện tích đất tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân được đơn vị nhà nước giao để sử dụng vào mục đích nhất định. Tuy nhiên trên thực tiễn có rất nhiều hộ gia đình cá nhân có sử dụng đất với diện tích vượt hạn mức trên, điều đó đặt ra câu hỏi Có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức (2023) được không, quy định của pháp luật về vấn đề này thế nào?. Để biết thêm thông tin, bạn vui lòng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây.

1. Hạn mức cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? 

Pháp luật đất đai không giải thích hạn mức cấp Giấy chứng nhận là gì, nhưng hạn mức cấp Giấy chứng nhận là quy định phổ biến và rất cần thiết trong quản lý, sử dụng đất đai nói chung và cấp Giấy chứng nhận nói riêng.
Hạn mức cấp Giấy chứng nhận là mốc giới hạn cụ thể về diện tích để đơn vị có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất. Mặc dù là mốc giới hạn cụ thể về diện tích nhưng không đồng nghĩa với việc khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người dân chỉ được cấp Giấy chứng nhận cho phần diện tích nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, mà thay vào đó người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu đủ điều kiện nhưng tiền sử dụng đất phải nộp khi diện tích được công nhận là đất ở nhỏ hơn và khi vượt hạn mức có sự khác nhau.
Hạn mức cấp Giấy chứng nhận gồm có 02 loại hạn mức tương ứng với 02 cách thức phổ biến mà người dân được cấp Giấy chứng nhận đó là hạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao đất.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất và hạn mức giao đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nên hạn mức cấp Giấy chứng nhận giữa các tỉnh, thành là khác nhau.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mỗi địa phương sẽ có quy định về hạn mức đất tối đa khi giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Đối với đất ở nếu vượt hạn mức quy định thì người sử dụng đất phải đóng tiền sử dụng đất cho phần vượt quá với mức tùy theo từng trường hợp mà Nghị định 45/2014/NĐ-CP đã quy định.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức (2023)

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức (2023)

Vượt hạn mức đất nông nghiệp

Điều 22 (Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai) về Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định 

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

Vì vậy, Nếu bạn sử dụng đất nông nghiệp do khai hoang mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên đơn vị nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp Giấy chứng nhận cho diện tích đất trong hạn mức theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh. Nếu có phần diện tích đất vượt hạn mức quy định thì phải chuyển sang cách thức thuê.

Vượt hạn mức đất ở

Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn như sau:

Giai đoạn 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993

Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

– Việc sử dụng đất tại thời gian nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời gian phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi không có quy hoạch.

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.

Nếu đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tiễn đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tiễn đã xây dựng công trình đó; cách thức sử dụng đất được công nhận như cách thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:

+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.

+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo hướng dẫn trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

Giai đoạn 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau:

– Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời gian phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi không có quy hoạch.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất.

– Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.

Nếu đủ điều kiện như trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tiễn đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tiễn đã xây dựng công trình đó (cách thức sử dụng đất được công nhận như cách thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài).

– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo hướng dẫn đối với từng loại đất như trên.

– Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo hướng dẫn trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

3. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức ?

Đối với hộ gia đình, cá nhân vẫn được phép khi sở hữu quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức cho phép nhưng người sử dụng đất sẽ bị hạn chế một số quyền lợi nhất định. Hạn mức giao đất đồng thời là căn cứ để tính thuế sử dụng đất đối với người sử dụng đất. Phần đất vượt hạn mức sẽ được áp dụng mức tính thuế riêng so với phần đất trong hạn mức.

4. Tại sao Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất ?

Việc Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất là bởi:

+ Việc quy định hạn mức sử dụng đất có tác động tích cực đến đời sống kinh tế ở nông thôn, nó bảo đảm cho người nông dân có đất đai để sản xuất, sinh sống, thực hiện được chính sách của Đảng và nhà nước 

+ Quy định hạn mức sử dụng đất vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thậm chí còn mang một số chính trị to lớn: Giải quyết hợp lý chính sách hạn mức, chúng ta vừa thúc đẩy được kinh tế nông thôn phát triển vừa bảo đảm được ổn định xã hội.

+ Việc quy định hạn mức sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng đất đai có hiệu quả, phục vụ tốt các mục tiêu, kinh tế, xã hội do nhà nước đề ra.

+ Quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo cho người làm nông nghiệp có đất để sản xuất và nhằm khắc phục tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp, sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.

Trên đây là phần trả lời của Luật LVN Group đối với chủ đề Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức (2023). Chúng tôi hy vọng đem đến những chia sẻ pháp lý bổ ích, giúp quá trình thực hiện trên thực tiễn của quý bạn đọc trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ với Luật LVN Group để được trả lời, hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com