Giấy ủy quyền nhà đất có thời hạn bao lâu? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giấy ủy quyền nhà đất có thời hạn bao lâu?

Giấy ủy quyền nhà đất có thời hạn bao lâu?

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì? 

Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Bên cạnh quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong Luật đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành còn đề cập đến một thuật ngữ là “Giấy chứng nhận”Thuật ngữ này hoàn toàn không phải cách gọi tắt của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà là một thuật ngữ được sử dụng để gọi chung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 75 Luật đất đai 2013).

 

Đây là những mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình hợp pháp của người sử dụng đất được Nhà nước Việt Nam cấp qua các thời kỳ về mặt giá trị pháp lý của các loại giấy chứng nhận này

Điều 97 Luật đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy đinh của Luật đất đai 2013.

2.Mục đích, ý nghĩa của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với Nhà nước.

Thứ nhất, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với đất đai. Đây là một hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như lợi ích của cộng đồng. Căn cứ như sau:

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giúp Nhà nước phân hóa được các chủ thể sử dụng đất thành các nhóm người sử dụng đất hợp pháp, sử dụng đất hợp lý và sử dụng đất chưa hợp pháp. Từ đó, đề ra được những chính sách, quy định cụ thể, phù hợp với từng nhóm, góp phần quản lý chặt chẽ đất đai. Bên cạnh đó, việc này cũng nhằm bảo vệ tốt nguồn tài nguyên là đất đai vô cùng quý giá này trong kỷ cương, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn to lớn của quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội mạnh mẽ và vững chắc.

Mặt khác, hoạt động này còn giúp Nhà nước theo dõi và kiểm soát các giao dịch đất đai của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhằm minh bạch, công khai hóa thị trường bất động sản. Thực tế có sự tồn tại loại giao dịch bất hợp pháp về đất đai như chuyển nhượng quyền sử dụng đất không làm thủ tục nhằm mục đích trốn thuế; chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất một cách trái phép nhằm kiếm lời,… Chính vì vậy, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như một cơ chế do Nhà nước đề ra nhằm xác lập sự an toàn pháp lý cho cả phía Nhà nước và phía những người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ hai, hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đảm bảo Nhà nước giám sát việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ đó tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đặc biệt là ngân sách địa phương. Căn cứ: một trong những nguyên tắc để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật. Thông qua hoạt động cấp Giấy chứng nhận này, Nhà nước thu phí và lệ phí về đất đai và tiền sử dụng đất, thuê đất,…Từ đó, góp phần khắc phục tình trạng thu từ đất ít hơn đầu tư cho đất.

Thứ ba, hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Nó góp phần tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức, nguồn lực,…trong việc xác minh, phân loại chủ thể sử dụng đất làm cơ sở để Nhà nước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

Nếu chưa làm tốt ở công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì sẽ khó phân biệt được diện tích đất nào thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, gia đình, diện tích nào là do lấn chiếm mà có được. Từ đó dẫn đến trường hợp không xác định được cụ thể phần đất nào là hợp pháp, phần đất nào là chưa hợp pháp để có thể xử lý thích hợp. Chính điều này gây không ít khó khăn cho Nhà nước trong bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất.

 Đối với người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ nhất, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để họ gắn bó với đất đai, yên tâm đầu tư dài hạn.

Giấy chứng nhận là căn cứ pháp lý để xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Từ đó, sẽ phát sinh các nghĩa vụ đối với các chủ sở hữu đất về bảo hộ quyền sử dụng đất khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Trong điều kiện đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu thì thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bên cạnh những cơ chế pháp lý bảo hộ quyền của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người dân có thể yên tâm và gắn bó lâu dài với đất đai.

Thứ hai, hoạt động này là cơ sở pháp lý để người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thực hiện các quyền năng mà pháp luật quy định.

Nhà nước cấp cho các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất. Và từ quyền này, các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có thể thực hiện các quyền khác. Căn cứ tại Luật đất đai 2013 có quy định một số quyền như: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn; quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề; quyền lựa chọn cách thức trả tiền thuê đất;…

Vì vậy, chỉ người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp mới được thực hiện các quyền năng mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, do việc quản lý và sử dụng đất ở nước ta chưa thực sự được hoàn thiện, trọn vẹn nên trên thực tiễn việc xác định tính hợp pháp của người sử dụng đất là rất khó khăn. Chính vì vậy, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ góp phần nào trong việc xác định tính hợp pháp của người sử dụng đất và người sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ ba, đây là một trong những điều kiện để người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ, tại điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ – CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có quy định việc bồi thương về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được thực hiện khi hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai. Mặt khác, theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 một trong những quy định để người sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng là phải có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vì vậy, nếu không có Giấy chứng nhận này thì sẽ không được bồi thường mà chỉ được xem xét một phần tổn hại.

Thứ tư, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là căn cứ pháp ý để người sử dụng đất tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình: Khi bị người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp thì người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoàn toàn có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện yêu cầu các đơn vị nhà nước bảo vệ trên cơ sở đã được xác minh mình là người sử dụng, sở hữu hợp pháp thông qua Giấy chứng nhận được cấp.

3.Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

–  Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa thiết thực trong quản lý đất đai của nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân.

– Là chứng từ pháp lý đảm bảo mọi quyền lợi đối với chủ sở hữu đất, nhà ở và tài sản liền kề gắn liền với đất đã được Bộ tài nguyên và Môi trường cấp

– Nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thỏa thuận trên giao dịch dân sự về đất đai, tạo tiền đề hình thành thị trường bất động sản công khai, lành mạnh tránh thao túng hay đầu cơ trái phép bất động sản.

 

3. Quy định về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay Giấy ủy quyền sử dụng đất là sự dịch chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng sang một người khác theo quy trình, thủ tục và điều kiện đã được pháp luật quy định.

Theo đó, người có quyền sử dụng đất hay là người chuyển nhượng có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng cho người được chuyển nhượng, ngoài ra phải nộp thêm thuế chuyển quyền sử dụng đất. Người nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ phải trả tiền cho người chuyển nhượng đất đồng thời nộp lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính theo hướng dẫn của pháp luật.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính là hợp đồng mua bán, đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất.

Theo Điều 501 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nội dung hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:

  • Quy định chung về hợp đồng và nội dung thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, ngoại trừ những trường hợp được pháp luật quy định khác.
  • Nội dung hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn pháp luật về đất đai và  các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng có đền bù. Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều có lợi ích khi tham gia giao kết hợp đồng. Bên chuyển nhượng sẽ thu được một khoản tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất mà bên chuyển nhượng đã chuyển giao. Bên nhận chuyển nhượng được xác lập quyền sử dụng đất từ sự chuyển giao của bên chuyển nhượng.
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng song vụ. Bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ giao đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời quyền yêu cầu bên chuyển nhượng chuyển giao đất đủ diện tích, đúng hạn đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất cũng như giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo thỏa thuận.
  • Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mang tính chất nghiêm ngặt, theo hướng dẫn pháp luật việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quyền sử dụng đất – một loại quyền tài sản trong thị trường đất đai.

Để trở thành đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất cần thỏa mãn các điều kiện được quy định sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng không có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
  • Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ

  • Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
  • Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có văn bản chấp thuận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
  • Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê

Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới cách thức phân lô, bán nền, bao gồm:

  • Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo gửi tới các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
  • Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
  • Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới cách thức phân lô, bán nền quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Các điều kiện khác theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.

Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới cách thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới cách thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.

Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 quy định “Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo cách thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”.
  • Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
  • Vì vậy, cách thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng này. Do đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải thành lập thành văn bản theo hướng dẫn và được tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

4. Giá trị pháp lý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và tiến hành công chứng, chứng thực theo hướng dẫn. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng phải được đăng ký tại đơn vị có thẩm quyền và có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký vào sổ địa chính. Với trường hợp của bạn, bạn chỉ mua đất bằng giấy viết tay nhưng chưa công chứng, chứng thực nên giao dịch dân sự này vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức.

5.Giấy ủy quyền nhà đất có thời hạn bao lâu? 

Giấy ủy quyền nhà đất hay hợp đồng ủy quyền nhà đất có thời hạn là bao lâu là vấn đề mà nhiều người rất quan tâm. Giấy ủy quyền nhà đất cũng thuộc loại giấy ủy quyền và được điều chỉnh theo hướng dẫn của Bộ Luật dân sự. Theo đó, tại Điều 563 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Thời hạn ủy quyền cũng như thời hạn của giấy ủy quyền nhà đất như sau: Thời hạn giấy ủy quyền đất do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì giấy ủy quyền nhà đất có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Mặt khác bạn cũng có thể cân nhắc thêm các nội dung trình bày về thời hạn sử dụng đất.

Một số lưu ý đối với thời hạn giấy ủy quyền nhà đất

Khi thỏa thuận thời hạn của giấy ủy quyền nhà đất, các bên cần lưu ý thỏa thuận một ngày, tháng, năm cụ thể hoặc số lượng ngày, tháng hoặc năm tính từ mốc ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng ủy quyền.

  • Các bên có thể thỏa thuận giấy ủy quyền nhà đất sẽ đương nhiên bị chấm dứt trong các trường hợp:Công việc được uỷ quyền trong giấy ủy quyền nhà đất đã hoàn thành; Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại.

6. Giới thiệu dịch vụ công ty luật LVN Group

Đến với LVN Group chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được gửi tới những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố và đang thực hiện dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật LVN Group liên quan đến nội dung “Giấy ủy quyền nhà đất có thời hạn bao lâu?”.  Còn bất cứ câu hỏi gì quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến dống góp của quý khách hàng trên cả nước để chung tôi ngày một chuyên nghiệp hơn.

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website:  lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com