Giới hạn cho vay pháp lý đối với những khoản vay cho người vay riêng lẻ. Các ngân hàng quốc gia và những hiệp hội cho vay và tiết kiệm, không thể có các khoản cho vay không bảo đảm quá 15% vốn, và những khoản cho vay có bảo đảm quá 25% vốn.
Sau đây, xin mời Quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày Giới hạn là gì? ĐỊnh nghĩa về giới hạnđể cùng trả lời các câu hỏi.
1. Giới hạn là gì? ĐỊnh nghĩa về giới hạn
Giới hạn cho vay pháp lý đối với những khoản vay cho người vay riêng lẻ. Các ngân hàng quốc gia và những hiệp hội cho vay và tiết kiệm, không thể có các khoản cho vay không bảo đảm quá 15% vốn, và những khoản cho vay có bảo đảm quá 25% vốn.
Giới hạn tín dụng nội bộ của riêng ngân hàng trong các khoản cho vay đối với người vay riêng lẻ, ví dụ, hạn mức tín dụng hướng dẫn. Mức hướng dẫn này không bao giờ được tiết lộ.
Giới hạn tín dụng của khách hàng, như trong thẻ tín dụng.
Trong giao dịch ngoại hối, giới hạn thương mại hàng ngày: số tiền tối đa mà một thương nhân sẵn sàng giao dịch hoặc ký gửi với ngân hàng khác. Mặt khác, có giới hạn của ngân hàng trung ương về những vị thế mở mua hoặc bán.
Giới hạn của quốc gia.
Trong chuyển tiền điện tử, hạn mức tín dụng song phương được hai ngân hàng thương lượng-để ngăn ngừa rút quá số tiền gửi trong Tài khoản Dự trữ tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang.
Giới hạn trên/giới hạn dưới; trong các thị trường hàng hóa và hợp đồng tài chính kỳ hạn, là mức thay đổi giá hàng ngày lớn nhất được phép bởi giao dịch kỳ hạn trên các hợp đồng kỳ hạn.
2. Giải đáp có liên quan
2.1. Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn.
Do ảnh hưởng của chúng trong hệ thống tài chính và nền kinh tế, các ngân hàng bị quy định cao tại hầu hết các nước. Hầu hết các ngân hàng hoạt động theo một hệ thống được gọi là hoạt động ngân hàng dự trữ phân đoạn mà họ chỉ nắm giữ một dự trữ nhỏ của các khoản tiền gửi và cho vay phần còn lại để kiếm lời. Điều này nói chung là tùy thuộc vào các yêu cầu vốn tối thiểu được dựa trên một bộ tiêu chuẩn quốc tế về vốn, được gọi là Hiệp ước vốn Basel.
Hoạt động ngân hàng theo nghĩa hiện đại của nó đã phát triển từ thế kỷ 14 tại các thành phố giàu có của Ý thời Phục hưng nhưng trong nhiều cách là một sự tiếp nối của những ý tưởng và khái niệm của tín dụng và cho vay bắt nguồn từ thế giới cổ đại. Trong lịch sử hoạt động ngân hàng, một số triều đại ngân hàng đã đóng một vai trò trung tâm trong nhiều thế kỷ.
Ngân hàng tiếng Anh là Bank.
2.2. Cho vay là gì?
Vay là quá trình tạo ra nghĩa vụ trả nợ thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thoả thuận vay (sau đây gọi chung là thoả thuận vay) hoặc phát hành công cụ nợ.
2.3. Tài chính là gì?
Tài chính phản ánh tổng hợp những mối quan hệ kinh tế phát sinh ra trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập, sử dụng những quỹ tiền tệ với mục đích đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các chủ thể tồn tại trong đời sống xã hội.
Theo quan điểm của P.J.Drake:
– Về nghĩa hẹp, tài chính phản ánh hoạt động thu, chi tiền tệ của chính phủ
– Về nghĩa rộng hơn, tài chính phản ánh các khoản vay, cho vay ảnh hưởng đến mức cung tiền trên thị trường.
Còn theo quan điểm kinh tế học hiện đại, tài chính biểu thị vốn dưới dạng tiền tệ, ở dạng các khoản có thể vay mượn hay đóng góp vốn thông qua thị trường tài chính.
Trên đây là nội dung về Giới hạn là gì? ĐỊnh nghĩa về giới hạn mà LVN Group gửi tới đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này, nếu có câu hỏi, vui lòng truy cập website https://lvngroup.vn/ để được tư vấn, hỗ trợ.